Bài giảng Các đặc tính tài chính đặc thù của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Không thể xác định chỉ tiêu tài chính lý tưởng cho một tình huống đã xác định trước rủi ro vì sự an tòan của các khỏan vay phụ thuộc rất lớn vào : Chất lượng của Ban điều hành doanh nghiệp Và khả năng lãnh đạo của người giám đốc chi nhánh họăc trưởng phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm quản lý khỏan vay. Thường thì Ban Giám Đốc ngân hàng nên chấp nhận biên độ chenh lệch là cộng trừ 10% đối với một chỉ tiêu tài chính cụ thể.

ppt40 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Các đặc tính tài chính đặc thù của doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các đặc tính tài chính đặc thù của DNVVNNgành sản xuất Sản xuất Phân tích nguồn trả nợ Phân tích báo cáo tài chính Chỉ tiêu tài chính như thế nào là lý tưởng cho một ngành cụ thể trong một môi trường kinh tế ? Tín dụng ngân hàng cho DNVVNChỉ tiêu tài chính lý tưởng và xu hướng dẫn đến rủi ro Không thể xác định chỉ tiêu tài chính lý tưởng cho một tình huống đã xác định trước rủi ro vì sự an tòan của các khỏan vay phụ thuộc rất lớn vào :Chất lượng của Ban điều hành doanh nghiệp Và khả năng lãnh đạo của người giám đốc chi nhánh họăc trưởng phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm quản lý khỏan vay.Thường thì Ban Giám Đốc ngân hàng nên chấp nhận biên độ chenh lệch là cộng trừ 10% đối với một chỉ tiêu tài chính cụ thể. Phân tích nguồn trả nợ Phân tích báo cáo tài chính Có lần giảng viên của tôi đã chỉ cho tôi thấy mối tương đồng sau đây giữa cơ thể người và tài chính công ty (mà trong đó Vợ là chuyên gia y tế)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNTài sản cóTài sản nợVốn tự cóCơ thể người Thức ăn, quần áo, chỗ ở, Tình yêu Chu kỳ chuyển đổi tài sảnTim Luồng tiền của công ty Hệ tuần hòan Tài chính công tyCon người Luồng tiền và kế họach luồng tiền (phần dự báo này sẽ không được trình bày ở đây vì điều này phức tạp và tốn thời gian nếu tính bằng tay.) Tại sao chúng ta cần có kế họach luồng tiền ?Nó cho thấy khả năng hòan trả một khỏan vay của một công ty từ số tiền mặt tạo ra trong họat động của chính công ty đó.Kế họach luồng tiền chính là ¬ Đánh giá về mặt định lượng họat động tài chính và nhu cầu tài chính trong tương laiKế họach luông tiền ¬ Kiểm tra tính dễ bị tác động của công ty đối với những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của công ty. (Một bài tóan phức tạp và mất thời gian)Luồng tiền và kế họach luồng tiền phổ biến ở những ngân hàngCho vay trung hạn nhiều hơnCó các giao dịch phức tạp hơnNhanh thay đổi – biến động nhiều hơn Cần cải thiện chất lượng danh mục đầu tư và khả năng bán tài sản cóTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn trả nợPhân tích báo cáo tài chính Phân tích luồng tiền Tổng quan phân tích luồng tiềnCông dụng của việc phân tích luồng tiềnSơ lược về bảng phân tích luồng tiền (nếu lập bằng tay) ¬ Phân tích tóm tắt luồng tiền ¬ Phân tích nhanh luồng tiền (phù hợp hơn cho các DNVVN)Bốn lĩnh vực quản lý then chốt để phân tích luồng tiềnTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn trả nợPhân tích báo cáo tài chính Phân tích luồng tiền Tổng quan phân tích luồng tiềnTrong phần này, chúng ta sẽ học cách phân tích luồng tiền ra và vào của một công ty, luồng tiền này rất rất khác so với lợi nhuận ròng của công ty Là người cho vay, chúng ta chủ yếu quan tâm đến 2 vấn đề sau: Khi nào khách hàng sẽ cần vay ngân hàng và vay bao nhiêu? Khi nào họ sẽ tạo được đủ lượng tiền để hoàn trả khoản vay? Lợi nhuận ròng không phải là tiền, đó là kết quản của các kỹ thuật hạch toán kế toán và chính sách được sử dụng để xây dựng báo cáo tài chínhDoanh số bán hàng sẽ được ghi là thu nhập, dù có thu được tiền mặt hay khôngGiá vốn hàng bán có thể bao gồm chi phí hàng tồn kho đã bán; ngay cả khi doanh nghiệp chưa được thanh toánChi phí bao gồm cả những khoản mục không phải tiền mặt như khấu hao và chi phí nợ quá hạnTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn trả nợPhân tích báo cáo tài chính Phân tích luồng tiền Tổng quan phân tích luồng tiềnLuồng tiền nhanh (phương pháp gián tiếp)Tổng luồng tiền (phương pháp trực tiếp) (một quy trình tẻ ngắt, ngân hàng thường dùng phần mềm máy tính để tính các con số).Tính luồng tiền nhanh để xác định những luồng tiền ra, vào chủ yếu và khả năng trả nợTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiềnPhương pháp phân tích luồng tiền gián tiếpLuồng tiền mặt nhanh (mẫu đính kèm)Đối với những tài khoản của DNVVN, hầu hết những người cho vay cần ước tính luồng tiền mặt của doanh nghiệp và không có thời gian để hoàn thành bảng tổng kết luồng tiền . Đây là cách làm nhanh để đánh giá tình hình luồng tiền mặtNếu luồng tiền mặt nhanh thể hiện luồng tiền dương và đủ để đáp ứng những nhu cầu của doanh nghiệp trong việc hoàn trả lại khỏan nợ dự kiến, bạn có thể trì trì hõan việc lập bảng tổng kết luồng tiền Kí hiệu hình tam giác hoặc delta ( ) có nghĩa là ( thay đổi trong ). Các dòng có kí hiệu đó này đòi hỏi phải lấy số liệu từ bảng cân đối tài sản vào đầu kỳ và cuối kỳ của bẳng tổng kết luồng tiền .Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiền mặtPhương pháp phân tích gián tiếpPhân tích nhanh luồng tiền dựa vào 3 nguồn dữ liệu quan trọng của luồng tiền Lãi ròng (đã tính cả chi phí phi tiền mặt như khấu hao) là một nguồn của dòng tiền mặt (lỗ ròng là việc sử dụng dòng tiền mặt)Sự sụt giảm về vốn lưu động và vốn cố định là nguồn của luồng tiền mặt. Sự gia tăng về vốn lưu động và vốn cố định là việc sử dụng luồng tiền mặtLuồng tiền mặt từ lãi ròng (hoặc lỗ) cộng với khấu hao và những thay đổi về vốn lưu động và vốn cố định được dùng để trả lãi cổ tức và những phân bổ về vốn chủ sở hữu khác, nợ ngắn và dài hạn, và nợ mới hoặc nợ dự kiến.Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn hoàn trảPhân tích báo cáo tài chính Phân tích luồng tiền ¬ Tông quan Nguồn và sử dụng tiền mặt:Tín dụng ngân hàng cho DNVVNTăngGiảmTài sản có(Sử dụng)NguồnTài sản nợ và vốn cổ phầnNguồn(sử dụng)Khái niệm về cách tính luồng tiềnLoại bỏ bất kỳ khoản chi phí nào không liên quan đến tiền mặt trong thời điểm hiện tại, như khấu haoBổ sung những thay đổi trong bảng cân đối tài sản làm giảm hay tăng tiền mặt, ví dụ như tăng tài sản nợ và giảm tài sản có.Trừ những thay đổi trong bảng cân đối tài sản nhận hoặc sử dụng tiền mặt, ví dụ như giảm tài sản nợ và tăng tài sản có Phân tích nguồn hoàn trảPhân tích báo cáo tài chính Phân tích luồng tiền ¬ Tông quanLuồng tiền nhanhTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn hoàn trả Phân tích báo cáo tài chínhPhân tích dòng tiền mặtDòng tiền mặt nhanhTín dụng ngân hàng cho DNVVNLuồng tiền mặt nhanhLợi nhuận ròng cộng khấu haoĐầu tư vốn lưu động ( +/-)Tổng tài sản cố định ( +/-) Cổ tức=Tiền mặt sẵn có để trả tất cả các khoản vay Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiền mặtKinh nghiệm thực hành về cách thiết lập luồng tiền mặt nhanhHãy sử dụng máy tính và bút của bạn. Sử dụng những tài liệu về bài tập tình huống.Các báo cáo tài chính của Công ty Carie Loh Pte.Hãy đọc những thông tin về tình huống của công ty này và chúng ta hãy cùng nhau chuẩn bị luồng tiền mặt nhanh cho một nămTín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích Luồng tiền mặt: Công ty Carie Loh Pte Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích nguồn hoàn trảTín dụng ngân hàng cho các DNVVN Phân tích nguồn hoàn trả Tín dụng ngân hàng cho DNVVNThay đổi về tài sản có cố địnhTài sản cố định ròng cuối kỳ =860Trừ: Tài sản có cố định đầu kỳ=655Công: Chi phí khấu hao =70Bằng: Giá trị tăng về tài sản cố định=275 Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích luồng tiền mặt nhanhBài tập tình huống : Công ty Carie Loh PteKết luậnTiền mặt của công ty sau chu kì hoạt động là âm $320KLượng tiền mặt được sử dụng trong đầu tư vốn lưu động lên đến khoảng 550kTài sản Có cố định của công ty tăng lên $275K có nghĩa là sử dụng tiền mặt để mua tài sản có cố địnhSau khi thanh toán cổ tức và nợ dài hạn đến hạn trả (55+150K=205K). Luồng tiền mặt âm là (800K)Công ty Carie Loh Pte có một luồng tiền mặt âm đáng kểCác câu hỏi đặt ra đối với Công tyTại sao lại có sự gia tăng đáng kể như vậy trong đầu tư vốn lưu động? Đầu tư Vốn cố định vượt quá nhiều so chi phí khấu hao. Tại sao như vậy? Chính sách cổ tức của công ty là gì?Luồng tiền mặt nhanh là một công cụ để ước tính thặng dư và thâm hụt trong lượng tiền mặt được tạo ra từ họat động của công ty để trả bớt khỏan nợ .Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích báo cáo tài chínhPhân tích luồng tiền mặt ¬ Tổng quan ~ Phương pháp tổng kết luồng tiền mặtTính luồng tiền mặt giúp xem xét hạch toán kế toán ròng và xem xét các khoản thu và thanh toán thực tế.Có hai cách tính luồng tiền từ bảng cân đối tài khoản và báo cáo lãi lỗ của công ty: Phương pháp trực tiếp và gián tiếp.Chúng ta phân tích sử dụng Phương pháp trực tiếpHầu hết các ngân hàng đã vi tính hoá việc phân tích luồng tiền trực tiếp của họ và việc phân tích được thực hiện tự động. Việc xây dựng phân tích bằng tay có thể sẽ là một quá trình rất buồn tẻ. Phương pháp phân tích luồng tiền trực tiếpTổng kết luồng tiềnTín dụng ngân hàng cho DNVVN Mẫu tóm tắt luồng tiền mặt Mẫu tóm tắt luồng tiền Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiền mặtPhương pháp phân tích luồng tiền mặt trực tiếpHãy xem xét bảng tổng kết luồng tiền mặt và ghi chú những điểm chính sau đây:8 dòng được đánh dấu với các chữ số to và khoanh tròn và tiêu đề được in đậm và nghiêng, và các ô trong những dòng này được viền đậm. Đây là những mục tiêu chủ yếu cho việc phân tích luồng tiền mặt Các nguồn và việc sử dụng tiền mặtTín dụng ngân hàng cho DNVVNTăngGiảmTài sản có(sử dụng)NguồnTài sản Nợ & vốn chủ sở hữuNguồn(sử dụng) Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiền mặtGhi những thông tin về tài khoản lãi và lỗTín dụng ngân hàng cho DNVVN Các dòng của mỗi bảng tổng kết luồng tiền mặt được in đậm đòi hỏi phải có thông tin từ tài khoản lãi và lỗ Ghi các khoản thu nhập, các nguồn luồng tiền mặt bằng chữ số dươngGhi chi phí, việc sử dụng luồng tiền mặt bằng chữ số âm, đặt trong dấu ngoặc ( )Ghi những thông tin về tài khoản lãi và lỗ Phân tích Nguồn Hoàn trảPhân tích Báo cáo Tài chínhPhân tích luồng tiền mặtTổng quan về phân tích luồng tiền mặtCách ghi thông tin trong bảng cân đốiTín dụng ngân hàng cho DNVVN Các dòng của bảng tổng kết luồng tiền mặt mà bao gồm dấu ( ) (thay đổi trong) đòi hỏi phải có các thông tin được tính toán từ bảng cân đối trong khoảng thời gian đầu và cuối của dòng tiền mặt.Tính toán những thay đổi trong các tài khoản ghi tại bảng cân đối theo công thức sau đây: Số dư cuối kỳ Trừ đi: Số dư đầu kỳ Bằng: Thay đổi ( ) trong tài khoản Phân loại các thay đổi như là nguồn hay sử dụng tiền mặt dựa trên những nguyên tắc và bảng dưới đây: Ghi sự tăng lên trong tài sản Có hoặc giảm đi trong tài sản Nợ trong dấu ( ) như là việc sử dụng tiền mặt. Ghi sự giảm đi trong tài sản Có và tăng lên trong tài sản Nợ như là nguồn tiền mặt.Nguồn và sử dụng tiền mặtNguồn Sử dụngDoanh thu Chi phí Giảm tài sản có Tăng tài sản cóGiảm tài sản nợGiảm tài sản nợTăng vốn hoặc vốn cổ phầnGiảm vốn hoặc vốn cổ phần Tín dụng ngân hàng cho các DNVVN Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Phân tích luồng tiền ¬ Điểm lạiSo sánh cách tính luồng tiền nhanh và cách tính tổng luồng tiền.Điểm mạnh và điểm yếu của từng cách là gì?Cách tính tổng luồng tiền giúp người cho vay thấy được kế họach luồng tiền, phân tích các luồng tiền vào và ra theo nhu cầu tăng dần.Cách phân tích luồng tiền nhanh thể hiện một sự phản ánh nhanh khả năng trả các khoản nợ bổ sung ngoài số cam kết hiện tại của công ty.Cách tính tổng luồng tiền tốn thời gian hơn nhưng đưa ra thông tin cụ thể hơn. Cách này cũng cung cấp những thông tin cụ thể giá trị về tác động của doanh thu và mức chênh lệch lên luồng tiền, điều mà cách tính luồng tiền nhanh không làm được. Cách tính này cũng chia nhỏ từng phần của chu kỳ hoạt động và cung cấp tnhững thay đổi về hàng tồn kho, các khoản phải trả, các khoản phải thu, điều mả một lần nữa cách tính luồng tiền nhanh không làm được.Cách tính tổng luồng tiền chỉ ra số dư hoặc khoản thanh toán được sử dụng hoặc được tài trợ. Cũng cho thấy chỉ số về chất lượng luồng tiền. Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Khoản vay trọn góiQuyết định của bạn về yêu cầu vay vốnĐiểm mạnh và yếu của tình trạng vay?So sánh số liệu bạn rút ra được với những đặc điểm tài chính đặc thùCó nên cấp khoản vay?Những Phương pháp nào là phù hợp? Xác định lãi suất và giải ngân là như thế nào? Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Khoản vay trọn gói Các loại tài trợ có thể có dành cho các DNVVN Tín dụng ngân hàng cho DNVVNLoại doanh nghiệpNguồn tài trợ DNVVNTrung bìnhLớnVốn cổ đôngCóCóCóCác quỹ mạo hiểmCóCóKhôngThị trường trái phiếuKhôngKhôngCóVốn của các nhà đầu tưKhôngKhôngCóChương trình cho vay ưu đãi của chính phủ (ví dụ LEFS~ Spore, Chính phủ Brunei bảo lãnh các khoản vay cho DNVVNs)Yes Yes NoBao thanh toánCó Có Thường tránh do chi phí caoCó(Hầu hết các công ty lớn tránh do chi phí )Vay thương mại ngắn hạn có bảo đảmCóCóCóVay thương mại ngắn hạn không có bảo đảmKhông (Phần nhỏ không có bảo đảm)Một phầnCó Các doanh nghiệp vừa & nhỏ và Quỹ đầu tư mạo hiểm ? Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Khoản vay trọn gói cho DNVVNDo rủi ro của các DNVVN là tương đối cao, Các ngân hàng nói chung chỉ cho vay chủ yếu trên cơ sở có bảo đảm.Bao thanh toán là phù hợp đối với các DNVVN nhưng chi phí cao có thể làm nản lòng các công ty.Xây dựng CƠ SỞ DỮ LIỆU về các giao dịch của các DNVVN với các ngân hàng lớn.Các ngân hàng nói chung sẵn sàng cấp tín dụng thương mại trên cơ sở không bảo đảm.Các khoản cho vay do chính phủ bảo lãnh cũng là một cách khác.Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMụcNguyên tắcGhi chú1Chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc khai thác những cơ hội mới.(Một ông chủ ngân hàng già thông thái đã nêu điều này một các đơn giản : ‘Bất kỳ một thằng ngốc nào cũng có thể cho vay tiền, nhưng cần rất nhiều kỹ năng để thu hồi được tiền. Ngân hàng không phải là nơi cung cấp những khoản vốn rủi ro.)2Mỗi khoản vay đều phải có 2 cách không liên quan đến nhau để thoát ra và tồn tại ngay từ khi bắt đầu cho vay.Cách thứ nhất là hoàn thành giao dịch thành công. Cách thứ hai là trong trường hợp dự án bị thất bại, bán được tài sản thế chấp. 3Phải hòan tòan không có chút nghi ngời gì về tính cách của người vay trong trường hợp của các tổng công ty, người quản lý chính và các cổ đông Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMục Nguyên tắcGhi chú4Nếu bạn không hiểu hoạt động kinh doanh đó thì bạn đừng cho vay5Đây là quyết định của bạn, và bạn phải cảm thấy thoải mái với quyết dịnh đó theo đánh giá của bạn. Mỗi nhân viên tín dụng cần phải tuân theo nguyên tắc chung và khả năng phán đóan tốt một cách độc lập.6Mục tiêu của khoản vay nên bao hàm cả cơ sở trả nợ khoản vay đó.Nếu người cho vay cấp khoản vay vì mục dích vốn lưu động ngắn hạn,cần phải có bằng chứng về nhu cầu thời vụ và chu kỳ cho khoản vay đó. Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMục Nguyên tắcGhi chú7Nếu bạn đã có tất cả các yếu tố, bạn không cần phải là một thiên tài để đưa ra quyết định đúng. Tính tò mò không bao giờ làm hại người cho vay. Càng hỏi nhiều câu hỏi, bạn càng hiểu trường hợp vay vốn kỹ hơn. Hãy giành được sự kính trọng của người đi vay vì họ muốn người quản lý của họ hiểu được hoạt động kinh doanh của họ.8Chu kỳ kinh doanh là không thể tránh khỏiChu kỳ kinh doanh diễn ra liên tiếp.Người cho vay phải luôn luôn quan tâm đến thời điểm hiện tài của chu kỳ kinh doanh để có thể đánh giá được rủi ro có thể phát sinh khi các điều kiện của nền kinh tế thay đổi trong tương lai.9Mặc dù khó khăn hơn việc đánh giá các báo cáo tài chính, việc đánh giá trình độ quản lý của một công ty là việc sống còn. Chỉ dẫn:Danh tiếng giữa các đối thủ cạnh tranhMột vị trí cao cấp có dễ dàng được tuyển dụng từ bên ngoài công ty?Giám đốc điều hành có cách sống quá khoa trương không? Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMụcNguyên tắcGhi chú10Bảo đảm có thế chấp không phải là một hình thức thay thế để thanh toán11Nếu có bảo đảm, phải xem xét một cách chuyên nghiệp và công bằng giá trị và khả năng bán ra thị trường của khoản bảo đảm12Cho vay một người vay nhỏ sẽ rủi ro hơn cho vay một công ty lớn. Cho vay các DNVVN sẽ đỡ đi chủ yếu bởi các khoản cho vay ngắn hạn có bảo đảm, factoring, các khoản cho vay có chính phủ bảo lãnh Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMụcNguyên tắcGhi chú13Tài liệu bảo đảm được lưu trữ kém và kém chú ý đến quản lý tín dụng có thể dẫn đến phải xoá nợ.14Các ngân hàng trong nước nên tham gia cho vay những người vay trong nướcThường sẽ là dấu hiệu nguy hiểm nếu các ngân hàng trong nước không phải là người cho vay các doanh nghiệp trong nước15Nếu người vay muốn có một câu trả lời nhanh thì câu trả lời sẽ là “không”. Chấp nhận rủi ro của các DNVVNLợi nhuận phát sinh không phải từ rủi ro, mà là từ kỹ năng siêu việt trong việc chấp nhận rủi roMười tám nguyên tắc của một khoản tín dụng lành mạnh (chấp nhận rủi ro(7 nguyên tắc đầu dành cho người cho vay, 11 nguyên tắc sau dành cho người vay)Tín dụng ngân hàng cho DNVVNMỤcNguyên tắcGhi chú16Nếu một khoản vay được bảo lãnh, hãy đảm bảo rằng lợi ích của người bảo lãnh sẽ được đảm bảo như lợi ích của người đi vay.Người cho vay phải đảm bảo được rằng người bảo lãnh hiểu được các trái vụ của họ một cách rõ ràng.17Hãy xem xét tiền của ngân hàng sẽ được chi tiêu ở đâuHãy đến thăm các cơ ngơi của công ty. Đối vơới các DNVVN, thường cần phải kiểm tra những điều mà ban lãnh đạo nói với bạn18Hãy nghĩ vì ngân hàng trước tiên. Rủi ro sẽ tăng khi các nguyên tắc tín dụng bị lờ đi. Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Kinh nghiệm của tôi trong cho vay cho các DNVVN Quy tắc chủ yếu và quy tắc tín dụng cao nhất: Thực hiện mọi bước trong quy trình đánh giá thông thường.Tập trung vào Tài trợ thương mại và bao thanh toán~ tài trợ ngắn hạn, tự thanh lý và ít thiên về việc đa dạng hoá vốn cho vayKiên nhẫn, dần dần xây dựng mối liên hệ với sự gia tăng của tín dụng. Đối với các DNVVN, các dữ liệ giá trị nhất là thông tin lưu trữ với ngân hàng của bạn. Tài chính là rất khó đánh giá etc.Chu kỳ kinh doanh là không thể tránh khỏi. Danh mục đầu tư phải đặt ra 10% tín dụng kém chất lượng mỗi năm. Tín dụng ngân hàng cho DNVVN Chúng ta sẽ chia sẻ những khó khăn và sai lầm mà chúng ta đã mắc phải và bài học rút ra. Phần hỏi đáp Tín dụng ngân hàng cho DNVVN
Tài liệu liên quan