Bài giảng Giao dịch thương mại quốc tế - Chương 1: Các phương thức giao dịch trên thị trường thế giới

I. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH THÔNG THƯỜNG Đặc trưng Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự do; Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của ít nhất 1 bên; Chủ thể có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau Hàng hóa có thể di chuyển qua biên giới/ biên giới hải quan quốc gia.

ppt58 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giao dịch thương mại quốc tế - Chương 1: Các phương thức giao dịch trên thị trường thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đinh Khương Duy**Chương 1: CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚIĐinh Khương Duykhuongduy@ftu.edu.vnĐinh Khương Duy**TÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Giáo dục, 2007.Luật Thương mại 2005.Bộ Luật Dân sự 2005.Luật Đấu thầu 2005.Các văn bản hướng dẫn thi hành LuậtCông ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - Công ước Viên1980.Đinh Khương Duy** I. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH THÔNG THƯỜNG Đặc trưngThực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự do;Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của ít nhất 1 bên;Chủ thể có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhauHàng hóa có thể di chuyển qua biên giới/ biên giới hải quan quốc gia.Đinh Khương Duy**1. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRỰC TIẾP1.1. Hỏi giá Xét về mặt pháp lý: Lời thỉnh cầu bước vào giao dịch của bên muaXét về mặt thương mại: Bên mua đề nghị bên bán báo cho mình biết giá cả của hàng hóa và các điều kiện để mua hàng.1.2. Chào hàng1.2.1. Khái niệm Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ bên bánĐinh Khương Duy**1.2.2. Hình thứcVăn bản, lời nói, hành vi cụ thể1.2.3. Phân loạia. Chào hàng cố địnhXác định đầy đủ các yếu tố cần thiết của HĐThể hiện ý chí của bên chào muốn được ràng buộc về hợp đồngb. Chào hàng tự doLời đề nghị gửi cho nhiều người;Không ràng buộc trách nhiệm của bên CH;Thể hiện trên bề mặt là chào hàng tự do.Đinh Khương Duy**c. Phân biệt chào hàng cố định và tự doTiêu đề chào hàngNội dungCơ sở viết thưBên nhận chào hàngThời hạn hiệu lực của chào hàng1.2.4. Điều kiện hiệu lực của chào hàngBên được chào nhận được chào hàngChào hàng hợp pháp: Chủ thể, ND, hình thức, đối tượng1.2.5. Thu hồi, hủy bỏ chào hàngChào hàng, dù là không hủy ngang, cũng có thể được thu hồi nếu như thu hồi chào hàng đến được với người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng. (Điều 15, Công ước Viên 1980)Đinh Khương Duy**Điều 16, 17, Công ước Viên 1980:Cho tới thời điểm hình thành hợp đồng, một chào hàng vẫn có thể được hủy bỏ nếu như hủy bỏ chào hàng đến được với người được chào hàng trước thời điểm anh ta gửi đi chấp nhận chào hàng. Tuy nhiên một chào hàng không thể hủy ngang nếu:Thể hiện rõ chào hàng không thể hủy ngang hoặc thể hiện rõ một khoảng thời gian để chấp nhận chào hàng.Bên được chào hành động trên cơ sở tin tưởng chào hàng là không thể hủy ngang.Một chào hàng, dù là không thể hủy ngang, cũng sẽ hết hiệu lực kể từ thời điểm từ chối chào hàng đến được với người chào hàng.Đinh Khương Duy**1.3. Đặt hàng Khái niệm: Là đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua, thể hiện ý định muốn mua hàng của người mua theo một số điều kiện nhất định. Đặt hàng thường là chào hàng cố định, được sử dụng khi người bán và người mua có mối quan hệ từ trước.1.4. Hoàn giá Khái niệm: Hoàn giá là sự mặc cả về giá cả và các điều kiện giao dịch. Hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá. Hoàn giá biến CHCĐ thành CHTD. Theo BLDS 2005: “Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.”Đinh Khương Duy**1.5. Chấp nhận chào hàng1.5.1. Khái niệmLà sự đồng ý các nội dung của chào hàng mà phía bên kia đưa ra, thể hiện ý chí đồng tình với phía bên kia để ký kết HĐ. Theo Điều 18, Công ước Viên 1980, sự im lặng hay bất tác vi tự nó không phải là chấp nhận chào hàng.1.5.2.Phân loại Chấp nhận vô điều kiệnChấp nhận có bảo lưuThay đổi ND chủ yếu của chào hàng: tạo thành hoàn giá. Thay đổi cơ bản gồm: Giá cả, Thanh toán, Số lượng và Chất lượng hàng hóa, Địa điểm và Thời gian giao hàng, Phạm vi nghĩa vụ của một bên với bên kia; Giải quyết tranh chấp. (Điều 19 Công ước Viên 1980)Không thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng: Trừ phi người chào hàng ngay lập tức, không chậm trễ phản đối bằng miệng hay gửi đi một thông điệp; hợp đông coi như đã được hình thành với các điều khoản như trong chấp nhận chào hàng (bao gồm cả các thay đổi không cơ bản).Đinh Khương Duy**1.5.3. Tính hiệu lực của chấp nhận chào hàngNgười được chào hàng phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng. Chấp nhận có hiệu lực vào thời điểm nó được truyền đạt đến người chào hàng, trong khoảng thời gian mà người chào hàng nêu rõ; hoặc nếu người chào hàng không nêu rõ thì trong một khoảng thời gian hợp lý có xét tới hoàn cảnh giao dịch và tốc độ của phương thức truyền đạt mà bên được chào sử dụng. Chào hàng bằng lời nói phải được chấp nhận ngay lập tức trừ khi có chỉ dẫn khác.Nếu do tập quán giao dịch giữa các bên hoặc do tính chất của chào hàng, người được chào có thể thể hiện sự chấp nhận bằng hành vi mà không cần báo cho người chào hàng biết. Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ thời điểm người được chào thực hiện hành vi đó, nhưng vẫn phải trong khoảng thời gian hiệu lực của chào hàng.Chấp nhận không có sự phụ thuộc vào một vài bước tiếp theo mà các bên thực hiệnLưu ý: Chấp nhận chào hàng có hiệu lực thì HĐ được ký kết.Đinh Khương Duy**1.5.4. Hình thức của chấp nhậnLời nói, hành vi hoặc văn bản.1.5.5. Chấp nhận chào hàng đến muộnChấp nhận chào hàng đến muộn vẫn được coi là có hiệu lực nếu người chào hàng không chậm trễ thông báo cho người được chào hoặc gửi đi một thông điệp về việc đó.Chấp nhận chào hàng đến muộn do kỹ thuật truyền phát vẫn được coi là có hiệu lực trừ phi người chào hàng thông báo cho người được chào rằng chào hàng đã hết hiệu lực.1.5.6. Thu hồi chấp nhận Chấp nhận chào hàng có thể được thu hồi nếu thông điệp thu hồi đến được bên được chào hàng trước hoặc cùng lúc chấp nhận chào hàng có hiệu lực.Đinh Khương Duy**1.6. Xác nhậnHai bên mua bán sau khi đã thỏa thuận các điều kiện giao dịch, có khi cần thận trọng ghi lại mọi điều đã thỏa thuận, gửi cho đối phương, đó là văn bản xác nhận. Văn bản do bên bán gửi thường được gọi là giấy xác nhận bán hàng, văn bản do bên mua gửi thường được gọi là giấy xác nhận mua hàng.Xác nhận được lập bằng hai cách:+ Cách 1: Xác nhận được lập thành 02 bản, bên xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong, giữ lại một bản rồi gửi trả một bản+ Cách 2: Xác nhận được lập bằng 01 văn bản có chữ ký của 2 bên, gọi là bản thỏa thuận hay HĐ.- Lưu ý: Sau khi thiết lập hợp đồng, nếu có những thay đổi, bổ sung, các bên cần xác nhận lại bằng văn bảnĐinh Khương Duy**2. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH QUA TRUNG GIAN2.1. Khái niệm- Là phương thức thiết lập mối quan hệ giữa người bán và người mua thông qua người thứ ba là trung gian thương mại.Phân loại: Luật TM 2005, Điều 3 quy định: Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.Đinh Khương Duy**2.2. Đặc điểmTGTM là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, người bán và người muaTrung gian thương mại hành động theo sự uỷ thácTính chất phụ thuộcLợi nhuận chia sẻ Ưu điểmĐẩy mạnh hoạt động buôn bán và tránh rủi ro tại những thị trường mớiTiết kiệm được chi phí đầu tư trực tiếp Đẩy mạnh hoạt động bán hàng thông qua các dịch vụ của người trung gian.Tiết kiệm chi phí vận tải. Nhược điểmMất sự liên hệ trực tiếp với thị trườngLợi nhuận bị chia sẻ.Rủi ro lớn nếu lựa chọn nhầm người trung gian.Đôi khi bị trung gian đòi hỏi, yêu sách.Đinh Khương Duy** Những trường hợp nên sử dụng TGTMThâm nhập vào thị trường mới.Khi giới thiệu và kinh doanh mặt hàng mới.Tập quán thị trường đòi hỏi phải qua trung gian.Mặt hàng cần sự chăm sóc đặc biệt: hàng tươi sống,..Việc thiết lập quan hệ mua bán bị hạn chế bởi các quy định cả Nhà nước, chính trị, ngoại giaoĐiều kiện trở thành TGTMLà thương nhân theo quy định của pháp luật,Hoạt động trong phạm vi ngành nghề đăng ký,Đáp ứng những tiêu chuẩn đặc thù của từng lĩnh vực mà thương nhân đó đóng vai trò trung gian.Đinh Khương Duy**2.3. Các loại hình trung gian thương mại2.3.1. Môi giới2.3.1.2. Khái niệm Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Điều 150 Luật Thương mại 2005)2.3.1.3.Đặc điểmMối quan hệ giữa người môi giới và người ủy thác dựa trên sự ủy thác từng lần.Người MG không đại diện cho quyền lợi của bên nàoMôi giới không đứng tên trên Hợp đồngMôi giới không tham gia thực hiện Hợp đồngĐinh Khương Duy** 2.3.2. Đại lý 2.3.2.1. Khái niệm Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao. (Điều 166, Luật Thương mại 2005)2.3.2.2. Đặc điểmĐại lý đứng tên trong Hợp đồng;Mối quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là mối quan hệ dài hạn;Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý (Điều 170, Luật Thương mại 2005).Đinh Khương Duy**2.3.2.3. Phân loạiCăn cứ vào mối quan hệ giữa người ủy thác và đạ lý + Đại lý thụ ủy + Đại lý hoa hồng + Đại lý gửi bán + Đại lý kinh tiêuCăn cứ vào phạm vi quyền hạn của đại lý + Đại lý toàn quyền + Tổng đại lý + Đại lý thường + Đại lý đặc biệt + Đại lý độc quyềnCăn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đại lý + Đại lý xuất khẩu + Đại lý nhập khẩu + Đại lý giao nhận + Đại lý làm thủ tục hải quan,Đinh Khương Duy**Đại lý thụ ủy(Giống đại diện cho thương nhân)Danh nghĩa và chi phí của người ủy thácKhoản tiền hoặc % tính trên kim ngạch công việcĐại lý hoa hồng(Giống ủy thác mua bán hàng hóa)Danh nghĩa chính mình và chi phí của người ủy thácHoa hồng theo tỷ lệ thỏa thuận, tùy tính chất và khối lượng công việcĐại lý kinh tiêu(Giống đại lý bao tiêu)Danh nghĩa và chi phí của chính mìnhChênh lệch giá mua và bánĐinh Khương Duy**2.3.2.4.Hợp đồng đại lýHình thức: Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hính thức khác có giá trị pháp lý tương đương. (Điều 168 Luật TM 2005)Nội dungPhần mở đầuNgày hiệu lực và hết hạn hợp đồngSản phẩmKhu vực lãnh thổQuyền và nghĩa vụ bên đại lýQuyền và nghĩa vụ của bên ủy thácGiá cảThù lao và chi phíThanh lý hợp đồng và các quy định về chấm dứt HĐChữ ký các bên. Đinh Khương Duy**II. CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT1. MUA BÁN ĐỐI LƯU1.1. Khái niệm Mua bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có trị giá bằng lượng hàng nhận về.1.2. Đặc điểmXuất khẩu gắn liền với nhập khẩuQuan tâm tới giá trị sử dụng của hàng hóa trao đổiĐồng tiền làm chức năng tính toánĐảm bảo sự cân bằng – Các yêu cầu cân bằngĐinh Khương Duy**1.3. Nguyên nhân tồn tại và phát triểnXuất khẩu nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương chứ không phải để thu ngoại tệ về như XK thông thườngKhắc phục sự thiếu hụt về ngoại tệ để NK các mặt hàng thiết yếu và nâng cao đời sốngĐáp ứng nhu cầu nhập khẩu NVL phục vụ các ngành công nghiệp trong nướcGiúp các thương nhân hạn chế giao dịch ngoại hối khi chính phủ kiểm soát chặt chẽ.Đinh Khương Duy**1.4. Các loại hình mua bán đối lưu1.4.1. Hàng đổi hàng: Cổ điển/ Hiện đại1.4.2. Nghiệp vụ bù trừ1.4.2.1. Khái niệm1.4.2.2. Phân loại:Căn cứ vào thời hạn giao hàng đối lưu + Bù trừ trước + Bù trừ song hànhCăn cứ vào sự cân bằng giữa trị giá hàng giao và trị giá hàng đối lưu + Bù trừ một phần + Bù trừ toàn phần + Bù trừ có tài khoản bảo chứng1.4.3 Nghiệp vụ thanh toán hình bình hànhBình hành tư nhânBình hành công cộngĐinh Khương Duy**1.4.4. Nghiệp vụ mua đối lưu Xuất khẩu hàng hoá X A B Cam kết A nhập hàng hoá Y trong tương lai1.4.5. Giao dịch bồi hoànLà giao dịch mà người ta đổi hàng hóa và /hoặc dịch vụ lấynhững dịch vụ và ưu huệ 1.4.6. Nghiệp vụ mua lại sản phẩmBên cung cấp thiết bị tòan bộ, và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.1.4.7. Nghiệp vụ chuyển nợBên nhận hàng không thanh toán mà chuyển khỏan nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền Đinh Khương Duy**1.5. Hợp đồng đối lưu 1.5.1. Hình thức- Một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa- Hai hợp đồng, mỗi hợp đồng có một danh mục- Văn bản quy định những nguyên tắc chung của việc trao đổi (trên cơ sở đó ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể): Văn bản nguyên tắc ( MOU, frame contract, frame agreement)1.5.2. Nội dung: Danh mục hàng hóa ( giao và nhận), số lượng và trị giá, giá cả và cách xác định, điều kiện giao hàng,...1.5.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiệnPhạtBên thứ ba khống chế Thư tín dụng đối ứngĐinh Khương Duy**3. GIAO DỊCH TÁI XUẤT3.1. Khái niệm: Giao dịch tái xuất khẩu là việc bán lại hàng hóa đã nhập khẩu trước đây nhằm mục đích kiếm lời.3.2. Đặc điểmHàng hóa chưa qua bất kỳ một khâu gia công, chế biến nào.Mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu.Giao dịch luôn có sự tham gia của 3 bên – Giao dịch tam giácHàng hóa có cung cầu lớn và biến động thường xuyênHưởng ưu đãi về thuế và hải quan.Đinh Khương Duy**1.3. Các loại hình tái xuất3.1. Tái xuất đúng thực nghĩa (tạm nhập tái xuất)Khái niệm: Điều 29 Luật Thương mại 2005Nước xuất khẩuNước tái xuất Làm thủ tục NK và XKNước nhập khẩuTiềnHàngTạm nhậpTái xuấtĐinh Khương Duy**Điều kiện kinh doanh TNTXNĐ 12/ NĐ-CP: Thương nhân được quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa theo các quy định sau đây:Việc tạm nhập tái xuất hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hoá thuộc Phụ lục số 02, số 03 kèm theo Nghị định này (nếu có quy định cấp phép) thương nhân phải có giấy phép của Bộ Thương mại.Đối với  các loại hàng hoá khác không thuộc điểm a khoản 1 Điều này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại Hải quan cửa khẩu.Thông tư số 04/2006/TT-BTM:Thương nhân có nhu cầu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu các loại hàng phải có giấy phép của Bộ Thương mại gửi văn bản đề nghị về Bộ Thương mại theo mẫu (Phụ lục số 04), báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu theo mẫu (Phụ lục số 05) kèm theo Thông tư này.Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu được làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu nơi có cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành.Đinh Khương Duy**NĐ 12/2006/NĐ-CP - Hàng tạm nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. - Thời gian tạm nhập cho tới khi tái xuất không quá 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Có thể xin phép Cục hải quan cấp tỉnh/thành phố kéo dài thời gian tạm nhập tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Ưu nhược điểm??Đinh Khương Duy**3.2. Chuyển khẩuKhái niệm: Đ30 LTM VN 2005Nước xuất khẩuNước tái xuấtKhông làm thủ tục NK và XKCửa khẩu trung chuyểnKho ngoại quan hoặcKhu vực trung chuyển hàngNước nhập khẩu(1)(2)(2)HàngTiềnĐinh Khương Duy**(1): Chuyển khẩu công khai: Hàng hoá được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu nước tái xuất Giữ nguyên B/L, chỉ thay hoá đơn thương mạiNgười chuyển khẩu ít chịu rủi ro chí phíDễ lộ nguồn hàng(2): Chuyển khẩu bí mật: Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất, có hoặc không đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng nước tái xuất, không làm thủ tục nhập khẩu vào và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất. Người chuyển khẩu và người nhập khẩu chịu nhiều rủi ro hơnKhó bị lộ nguồn hàng Khái niệm Kho ngoại quan: Đ4 Luật Hải Quan 2005 Điều kiện kinh doanh chuyển khẩu: Đ15 NĐ12-CPĐinh Khương Duy**4. Thực hiện giao dịch tái xuấtKý kết Hợp đồng: 2 hợp đồng riêng biệt nhưng có quan hệ mật thiếtQuy định các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐ + Đặt cọc + Phạt + Thư tín dụng giáp lưng ( back to back L/C)Bên xuất khẩuBên nhập khẩuBên tái xuấtL/CGiáplưngL/CGốcĐinh Khương Duy**IV. GIA CÔNG QUỐC TẾ 1. Khái niệm Đ178 - Luật Thương mại 2005: - Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên giao gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên giao gia công để hưởng thù lao. - Gia công quốc tế + Bên giao gia công và bên nhận gia công: Có trụ sở thương mại ở hai nước khác nhau hoặc hai khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. +Nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm di chuyển qua biên giới. Đinh Khương Duy**- Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của một bên khác ( gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao ( gọi là phí gia công). 2. Đặc điểmTiền thù lao gia công tương đương với lượng lao động hao phí để làm ra thành phẩm.Quyền sở hữu về nguyên vật liệu, bán thành phẩm giao để gia công thường vẫn thuộc về bên giao gia côngHưởng ưu đãi về thuế và hải quanĐinh Khương Duy**3. Các loại hình gia công quốc tế3.1. Căn cứ vào quyền sở hữu nguyên liệu a. Giao nguyên liệu, nhận thành phẩm Bên đặt gia công giao nguyên liệu, bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong thời gian chế tạo, gia công quyền sở hữu về nguyên vật liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Đặt gia côngNhận gia công12Đinh Khương Duy**b. Mua nguyên vật liệu, bán thành phẩmB1. Bên đặt gia công bán nguyên vật liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm, và các bên có tiến hành việc thanh toán thì coi như là hai hợp đồng mua bán riêng biệt và coi như có sự chuyển quyền sở hữu nguyên vật liệu từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công . - Nếu không có quy định gì thì bên nhận gia công vẫn có quyền khống chế thành phẩm. Vì vậy các bên cần lưu ý trong hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, kiểm soát và sử dụng hàng hóa.Đặt gia côngNhận gia công1423Đinh Khương Duy** B2. Bên đặt gia công chào hàng mẫu mã sản phẩm và hỗ trợ tài liệu kỹ thuật. Bên nhận gia công trên cơ sở đó tự tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào (có thể nhập khẩu từ bên giao gia công hoặc không). Bên nhận gia công khi hòan thành sẽ giao thành phẩm cho bên đặt gia công. Đối với hình thức này trong Hợp đồng thường quy định trách nhiệm tiêu thụ thành phẩm thuộc về bên đặt gia công. Đặt gia côngNhận gia côngBán nguyên vật liệu1234Đinh Khương Duy**c. Hình thức kết hợp3.2. Căn cứ vào giá cả gia công a. Hợp đồng thực chi, thực thanh ( Cost Plus Contract) b. Hợp đồng khoán: Xác định một giá định mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Quy định giá gia công.CMT ( Cutting, Making, Trimming) CMP ( Cutting, making, packing)CMQ ( cutting, making, quota)CMTQ, CMPQĐinh Khương Duy**3.3. Căn cứ vào số bên tham giaa. Gia công hai bên (gia công giản đơn)b. Gia công nhiều bên ( gia công chuyển tiếp): bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau , còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. NĐ12/2006/NĐ-CP. Đ.34. Gia công chuyển tiếp Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.Đặt gia côngNhận gia côngNhận gia công chuyển tiếp123Đinh Khương Duy**4. Hợp đồng gia công4.1. Khái niệm Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.4.2. Hình thức: Đ179 LTM VN 2005: Văn bản4.3. Nội dungTên và địa chỉ các bênSản phẩm gia côngGiá gia côngĐinh Khương Duy**Thời hạn và phương thức thanh toánChuyển tiềnNhờ thu + Nhận nguyên vật liệu: D/A + Giao thành phẩm: D/PThư tín dụng + Nhận NVL, giao thành phẩm: Bên nhận gia công mở L/C trả chậm, bên đặt gia công mở L/C trả ngay + Mua NVL, bán thành phẩm: Bên nhận gia công mở L/C trả ngay và bên đặt gia
Tài liệu liên quan