Báo cáo thực tập Phương pháp lập và trình bày BCTC tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi

Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát về tài sản; tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán; Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung; giúp cho chính phủ có cơ sở khai thác nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý, phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và các biện pháp quản lý tài chính tại đơn vị.

doc54 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3303 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Phương pháp lập và trình bày BCTC tại bệnh viện Tâm thần tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Mục đích và nội dung của việc lập BCTC 1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình tiếp nhận vốn, kinh phí; các khoản thu (thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu khác); tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng trong một kỳ nhất định. 1.1.2. Mục đích, yêu cầu của việc lập BCTC 1.1.2.1. Mục đích Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát về tài sản; tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán; Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp Nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung; giúp cho chính phủ có cơ sở khai thác nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý, phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và các biện pháp quản lý tài chính tại đơn vị. 1.1.2.2. Yêu cầu BCTC phải lập đúng biểu mẫu, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu, lập đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo cáo. Hệ thống chỉ tiêu BCTC phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và mục lục NSNN đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong BCTC phải có sự thống nhất ở các đơn vị HCSN và số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán. 1.1.3. Nội dung của hệ thống BCTC Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo được áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp.Trong quá trình hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các lĩnh vực mang tính đặc thù có thể bổ sung sửa chữa, chi tiết cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn bản. 1.1.4. Công việc chuẩn bị trước khi lập BCTC Kiểm tra việc ghi sổ kế toán, đảm bảo số liệu trên sổ kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực đúng với thực tế hoạt động của đơn vị, tránh trường hợp ghi trùng, ghi sai số liệu, phản ánh không đúng tình hình hoạt động của đơn vị; Hoàn tất việc ghi sổ kế toán, thực hiện ghi chuyển số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan; khóa sổ, kiểm tra, đối chiếu với số liệu giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa số liệu các sổ kế toán chi tiết với sổ kế toán tổng hợp tương ứng; Thực hiện kiểm kê tài sản theo chế độ kiểm kê tài sản quy định, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán phù hợp với số liệu kết quả kiểm kê, đảm bảo phản ánh trung thực số tài sản hiện có;Chuẩn bị đầy đủ các bảng BCTC cần thiết cho việc lập BCTC theo quy định. 1.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi BCTC 1.2.1. Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp BCTC Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị kế toán cấp I, II gọi là đơn vị cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III gọi là các đơn vị kế toán cấp dưới, đơn vị kế toán cấp III (nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực thuộc. Danh mục, mẫu và phương pháp lập báo cáo quý, năm của đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị kế toán cấp I quy định. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài chính và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau: Các đơn vị kế toán cấp dưới (cấp II, III) phải lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm và nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị. Các đơn vị kế toán cấp trên (cấp I, II) có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập BCTC tổng hợp từ các BCTC năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các đơn vị kế toán trực thuộc. 1.2.2. Đối tượng áp dụng Tất cả các đơn vị HCSN thụ hưởng ngân quỹ nhà nước, các tổ chức điều hành chương trình, dự án, các tổ chức Đảng, đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp gán thu bù chi, sự nghiệp kinh tế đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ hiện hành. 1.2.3. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách * Báo cáo tài chính: - Báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm; - Báo cáo tài chính của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán năm; - Đơn vị kế toán bị chia, sáp nhập, chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tại thời điểm bị chia, sáp nhập, chấm dứt hoạt động. * Báo cáo quyết toán ngân sách: Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm khi đã được chỉnh lý, sửa đổi bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật. 1.2.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách 1.2.4.1. Báo cáo tài chính quý - Đơn vị kết toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp III quy định; - Đơn vị dự toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I và cơ quan tài chính, kho bạc đồng cấp chậm nhất là 10 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý; - Đơn vị dự toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính, kho bạc đồng cấp chậm nhất là 15 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý ; - Đơn vị dự toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính, kho bạc đồng cấp chậm nhất là 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý ; 1.2.4.2. Báo cáo tài chính năm. * Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: - Đối với đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan thống kê đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01/10 năm sau. Thời hạn nộp của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể. - Đối với đơn vị dự toán cấp I của ngân sách địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể. Thời hạn nộp của đơn vị dự toán cấp II, III do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể. * Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Thời hạn nộp báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính, thống kê cùng cấp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. 1.2.5. Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo * Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở: STT  Ký hiệu biểu  TÊN BIỂU BÁO CÁO  Kỳ hạn lập BC  Nơi nhận       Tài chính(*)  Kho bạc  Cấp trên  Thống kê (*)   1  2  3  4  5  6  7  8   1  B01-H  Bảng cân đối tài khoản kế toán  Quý, năm    x  x   2  B02-H  Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng  Quý, năm  x  x  x  x   3  F02-1H  Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động  Quý, năm  x  x  x  x   4  F02-3aH  Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN  Quý, năm  x  x  x  x   5  B03-H  Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh  Quý, năm  x   x  x   6  F02-3bH  Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN  Quý, năm  x  x  x    7  B04-H  Báo cáo tăng giảm TSCĐ  năm  x   x  x   8  B05-H  Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang  năm  x   x  x   9  B06-H  Thuyết minh báo cáo tài chính  năm  x   x    Ghi chú: (*) Chỉ nộp báo cáo tài chính năm. Những đơn vị vừa là đơn vị dự toán cấp I, vừa là đơn vị dự toán cấp II nhận dự toán kinh phí trực tiếp từ thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND do cơ quan tài chính trực tiếp duyệt quyết toán thì báo cáo đó gửi cho cơ quan tài chính. STT  Ký hiệu  TÊN BÁO CÁO TỔNG HỢP  Kỳ hạn lập  Nơi nhận báo cáo       Tài chính  Kho bạc  Cấp trên  Thống kê   1  2  3  4  5  6  7  8   1  B02/CT-H  Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng  Năm  x  x  x  x   2  B03/CT-H  Báo cáo tổng hợp tình hình thu – chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh  Năm  x  x  x  x   3  B04/CT-H  Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị  Năm  x  x  x  x   Lưu ý: - Đơn vị dự toán cấp II chỉ gửi báo cáo tài chính cho đơn vị dự toán cấp I - Đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính, thống kê, kho bạc 1.3. Nội dung và phương pháp lập các báo cáo tài chính: 1.3.1. Bảng cân đối tài khoản kế toán (Mẫu B01-H) 1.3.1.1. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sự nghiệp của đơn vị trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. 1.3.1.2. Cơ sở số liệu để lập Bảng Cân đối tài khoản: Nguồn số liệu để lập Bảng Cân đối tài khoản là số liệu dòng khóa sổ trên Sổ cái các tài khoản và sổ kế toán chi tiết các tài khoản. Bảng Cân đối tài khoản kỳ trước 1.3.1.3. Nội dung và phương pháp lập bảng cân đối tài khoản Số lệu ghi vào bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại: Loại số liệu phản ánh số dư các tài khoản tại thời điểm đầu kỳ (cột 1, 2 – số dư đầu kỳ), tại thời điểm cuối kỳ (cột 7, 8 số dư cuối kỳ), trong đó các tài khoản có số dư Nợ được phản ánh và cột “Nợ”, các tài khoản có số dư Có được phản ánh vào cột “Có”. Loại số liệu phản ánh số phát sinh của các tài khoản từ đầu kỳ đến ngày cuối kỳ báo cáo (cột 3, 4 – số phát sinh kỳ này) hoặc số phát sinh lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo(cột 5, 6 – số phát sinh lũy kế từ đầu năm), trong đó tổng số phát sinh “Nợ” của các tài khoản được phản ánh vào cột “Nợ”, tổng số phát sinh Có được phản ánh vào cột “Có” Cột A, B – số hiệu tài khoản, tên tài khoản của tất cả các tài khoản cấp I mà đơn vị đang sử dụng và một số tài khoản cấp II, III cần phân tích. Cột 1, 2 – số dư đầu kỳ: Phản ánh số dư đầu tháng của tháng đầu kỳ (số dư đầu kỳ báo cáo). Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng của tháng đầu kỳ trên sổ cái hoặc căn cứ vào phần “số dư cuối kỳ” của bảng cân đối tài khoản kỳ trước. Cột 3, 4, 5, 6 – Phản ánh số phát sinh. Cột 3, 4 – Số phát sinh kỳ này: Phản ánh tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu kỳ” của từng tài khoản tương ứng trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Cột 5, 6 – Số phát sinh lũy kế từ đầu năm: Phản ánh tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của các tài khoản từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Cột 5 của báo cáo kỳ này = Cột 5 của báo cáo này kỳ trước + cột 3 của báo cáo này kỳ này. Cột 6 của báo cáo kỳ này = Cột 6 của báo cáo này kỳ trước + cột 4 của báo cáo này kỳ này. ( Đối với báo cáo quý I hàng năm thì cột 3 = cột 5; cột 4 = cột 6.) Cột 7, 8 – Số dư cuối kỳ: Phản ánh số dư ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào số dư cuối tháng của tháng cuối kỳ báo cáo trên sổ báo cáo hoặc căn cứ vào các cột dư đầu kỳ (cột 1, 2) cộng (+) số phát sinh trong kỳ (cột 3, 4) trên bảng CĐTK kỳ này. Số liệu ở cột 7 và cột 8 được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản kỳ sau. Sau khi ghi đầy đủ các số liệu liên quan đến các tài khoản, thực hiện tổng cộng Bảng cân đối tài khoản. Số liệu phần báo cáo tài khoản trong bảng của Bảng cân đối tài khoản phải đảm bảo tính cân đối bắt buộc sau: Tổng số dư nợ đầu kỳ (cột 1) phải bằng số dư Có đầu kỳ (cột 2) của các tài khoản. Tổng số phát sinh Nợ (cột 3) phải bằng số phát sinh Có (cột 4) của các tài khoản trong kỳ báo cáo. Tổng số phát sinh Nợ lũy kế từ đầu năm (cột 5) phải bằng tổng số phát sinh Có lũy kế từ đầu năm (cột 6) của các tài khoản. Tổng số dư Nợ cuối kỳ (cột 7) phải bằng tổng số dư Có cuối kỳ (cột 8) cuối kỳ các tài khoản. Đối với Bảng cân đối tài khoản quý I, số liệu tổng cộng cột 3 = cột 5; cột 4 = cột 6. Ngoài việc phát sinh các tài khoản, báo cáo còn phản ánh số dư, số phát sinh của các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản. 1.3.1.4. Mẫu Bảng cân đối tài khoản kế toán Mã chương: …… Mẫu số: B01-H Đơn vị báo cáo: ….. (Ban hành theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC Mã đơn vị SDNS:….. ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Qúy…. Năm…. Đơn vị tính:…… Số hiệu TK  Tên tài khoản  Số dư đầu kỳ  Số phát sinh trong kỳ  Số dư cuối kỳ(*)      Kỳ này  Lũy kế từ đầu năm      Nợ  Có  Nợ  Có  Nợ  Có  Nợ  Có   A  B  1  2  3  4  5  6  7  8    A- Các tài khoản trong bảng            -            ….            Cộng            B- Các tài khoản ngoài bảng            -            …..           (*) Nếu là báo cáo tài chính quý IV (năm) thì ghi là “ Số dư cuối năm” Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký tên, đóng dấu) 1.3.2. Báo cáo Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng (B02-H) 1.3.2.1. Khái niệm: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí hiện có ở đơn vị (bao gồm các khoản thu đơn vị và phần kinh phí được ngân sách nhà nước cấp) và số thực chi cho từng loại hoạt động theo từng nguồn kinh phí đề nghị quyết toán. 1.3.2.2. Kết cấu: Gồm 2 phần Phần I – Tổng hợp tình hình kinh phí: Phần “ tổng hợp tình hình kinh phí” được phản ánh theo từng loại kinh phí: Kinh phí hoạt động (kinh phí thường xuyên, kinh phí không thường xuyên), kinh phí theo đơn đặt hàng, kinh phí dự án và kinh phí đầu tư XDCB. Trong từng loại kinh phí được phản ánh chi tiết theo từng nguồn hình thành (ngân sách cấp, viện trợ, phí, lệ phí để lại và các nguồn khác) tình hình tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí. Góc bên trái: Ghi mã chương theo MLNS, tên đơn vị báo cáo, mã số đơn vị sử dụng NS. -Cột A: Ghi số thứ tự chỉ tiêu - Cột B: Ghi tên các chỉ tiêu của báo cáo theo từng nguồn kinh phí. - Cột C: Ghi mã số các chỉ tiêu. - Cột 1: Ghi tổng số tiền của từng chỉ tiêu. - Cột 2: Ghi tổng số tiền do NSNN giao, viện trợ, phí, lệ phí để lại và các nguồn khác. - Cột 3: Ghi số tiền thuộc vốn NSNN giao. - Cột 4: Ghi số phí, lệ phí để lại: Ghi số phí, lệ phí đã thu phải nộp NSNN nhưng được để lại và đã có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách. - Cột 5: Ghi số tiền được viện trợ: Ghi số tiền, hàng viện trợ không hoàn lại của các nhà tài trợ nước ngoài và đã có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách. - Cột 6: Ghi số tiền thuộc nguồn khác: Ghi số tiền thuộc nguồn khác ngoài nguồn vốn NSNN như: Được tài trợ, biếu tặng của các tổ chức cá nhân trong nước, số thu phí, lệ phí được để lại để trang trải chi phí hoặc bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD. Loại…Khoản...: Ghi Loại Khoản của từng loại kinh phí hoạt động (thường xuyên, không thường xuyên), kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước, kinh phí dự án, kinh phí đầu tư XDCB…, Ghi hết các chỉ tiêu theo Loại, Khoản này sang chỉ tiêu Loại, Khoản khác. (I) Kinh phí hoạt động (A) Kinh phí hoạt động thường xuyên: Phản ánh nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. (1) Kinh phí chưa quyết toán năm trước chuyển sang – Mã số 01 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên kỳ trước còn lại chưa chi hết chuyển sang kỳ này sử dụng tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu ở chỉ tiêu Có mã số 10 của báo cáo này cuối năm trước. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt thì chỉ tiêu này được phản ánh hoặc điều chỉnh theo số liệu quyết toán năm được duyệt. (2) Kinh phí thực nhận kỳ này – Mã số 02 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên do NSNN cấp được đơn vị nhận trong kỳ tại KBNN hoặc được cấp trên cấp... và số kinh phí hoạt động được đơn vị nhận trực tiếp từ nguồn viện trợ phi dự án, nguồn phí, lệ phí phải nộp NSNN được để lại tăng nguồn kinh phí của đơn vị đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi NSNN và nguồn khác. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh lũy kế bên Có TK 461 (chi tiết nguồn kinh phí thường xuyên) trừ (-) số kinh phí nộp khôi phục (nếu có). (3) Lũy kế từ đầu năm – Mã số 03 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên đơn vị thực nhận lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo do NSNN cấp (thực nhận tại kho bạc, cấp trên cấp) số kinh phí hoạt động đơn vị nhận trực tiếp từ nguồn viện trợ phi dự án, nguồn kinh phí, lệ phí được để lại tăng nguồn kinh phí của đơn vị đã làm thủ tục ghi thu, ghi chi NSNN và nguồn vốn khác. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu ở chỉ tiêu Có mã số 02 của báo cáo này kỳ này cộng (+) số liệu ở chỉ tiêu Có mã số 03 của báo cáo này kỳ trước. (4) Tổng kinh phí được sử dụng kỳ này – Mã số 04 Chỉ tiêu này phản ảnh số kinh phí hoạt động thường xuyên được đơn vị sử dụng trong kỳ báo cáo, bao gồm kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang và số kinh phí thực nhận kỳ này. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này là số tổng cộng ghi ở Mã số 01 và Mã số 02 của báo cáo này kỳ này (Mã số 04 = Mã số 01 + Mã số 02). (5) Lũy kế từ đầu năm – Mã số 05 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên đơn vị được sử dụng lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo, bao gồm số kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang và số kinh phí thực nhận lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này là số tổng cộng ghi ở Mã số 04 của báo cáo này kỳ này cộng (+) chỉ tiêu Có Mã số 05 của báo cáo này kỳ trước. (6) Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán kỳ này – Mã số 06 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết toán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh lũy kế bên Nợ TK 661 “ chi hoạt đông” trừ (-) đi số phát sinh bên Có TK 661 (những khoản giảm trừ cho phép) (chi tiết chi thường xuyên) trừ (-) các khoản chi nhưng chưa có nguồn trong kỳ báo cáo. (7) Lũy kế từ đầu năm – Mã số 07 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên đơn vị đã sử dụng đề nghị quyết toán luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu chỉ tiêu Có Mã số 06 của báo cáo này kỳ này cộng (+) chỉ tiêu Có Mã số 07 của báo cáo này kỳ trước. (8) Kinh phí giảm kỳ này – Mã số 08 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên giảm trong kỳ báo cáo, do đơn vị nộp trả ngân sách, nộp trả cấp trên (nếu có) và giảm khác...Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 461 “nguồn kinh phí hoạt động” đối ứng với bên Có TK 111, 112… (chi tiết số nộp giảm, nộp trả và giảm khác thuộc nguồn kinh phí thường xuyên) trong kỳ báo cáo. (9) Lũy kế từ đầu năm – Mã số 09 Chỉ tiêu này phản ánh số kinh phí hoạt động thường xuyên giảm luỹ kế từ đầu năm tới cuối kỳ báo cáo. Số liệu được sử dụng để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số liệu chỉ tiêu Có Mã số 08 của báo cáo này kỳ này cộng (+) chỉ tiêu Có Mã số 09 của báo cáo này kỳ trước. (10) Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau – Mã số 10 Chỉ tiêu này phản ánh dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên chưa sử dụng được phép
Tài liệu liên quan