Đề cương ôn tập môn Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam

- Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đẩy cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường lối, phương pháp và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc đã sang phương Tây để tìm con đường cứu nước mới giải phóng dân tộc bởi vì : “muốn đánh đuổi kẻ thù thì phải hiểu biết được kẻ thù đó” và người cũng muốn tìm hiểu xem cái khẩu hiệu tự do bình đẳng, bắc ái kia ở nước Pháp nó được thực hiện như thế nào? - Người đã tìm hiểu kĩ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, như : các mạng tư sản Mỹ năm 1776, cách mạng Pháp năm 1789, Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của hai cuộc cách mạng này. Nhưng cũng nhận thấy rõ nhứng hạn chế của hai cuộc cách mạng này là chưa triệt để, vì nhân dân lao động vẫn đói khổ. Từ đó Nguyễn Ái Quốc khẳnh định con đường cách mạng tư sản không thể mang lại độc lập hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng. -Nguyễn Ái Quốc đã đặc biệt quan tâm và tìm hiểu Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 – Nga (1917)đã rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là đã thành công, và thành công đến nới, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng thật”. - Nguyễn Ái Quốc đã đọc sơ thảo lần thư nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin, luận cương đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa , mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản. - Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp NAQ lựa chon con đường cách mạng vô sản Người nói: “Muốn cứu nước và giả phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. - Thời kỳ hoạt động ở Liên Xô là thời kỳ mà Nguyễn Ái Quốc tiếp tục phát triển và hoàn thiện, những tư tưởng của cách mạng vô sản

doc16 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6873 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập môn Đường lối cộng sản Đảng cộng sản Việt Nam Câu 1.Vì sao nói sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản ở Việt Nam trong nửa đầu thế kỉ 20 của Nguyễn Ái Quốc là một tất yếu lịch sử? TL: - Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đẩy cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường lối, phương pháp và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc đã sang phương Tây để tìm con đường cứu nước mới giải phóng dân tộc bởi vì : “muốn đánh đuổi kẻ thù thì phải hiểu biết được kẻ thù đó” và người cũng muốn tìm hiểu xem cái khẩu hiệu tự do bình đẳng, bắc ái kia ở nước Pháp nó được thực hiện như thế nào? - Người đã tìm hiểu kĩ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, như : các mạng tư sản Mỹ năm 1776, cách mạng Pháp năm 1789, Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của hai cuộc cách mạng này. Nhưng cũng nhận thấy rõ nhứng hạn chế của hai cuộc cách mạng này là chưa triệt để, vì nhân dân lao động vẫn đói khổ. Từ đó Nguyễn Ái Quốc khẳnh định con đường cách mạng tư sản không thể mang lại độc lập hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng. -Nguyễn Ái Quốc đã đặc biệt quan tâm và tìm hiểu Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 – Nga (1917)đã rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mạng Nga là đã thành công, và thành công đến nới, nghĩa là dân chúng được hưởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng thật”. - Nguyễn Ái Quốc đã đọc sơ thảo lần thư nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin, luận cương đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa , mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô sản. - Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp NAQ lựa chon con đường cách mạng vô sản…Người nói: “Muốn cứu nước và giả phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. - Thời kỳ hoạt động ở Liên Xô là thời kỳ mà Nguyễn Ái Quốc tiếp tục phát triển và hoàn thiện, những tư tưởng của cách mạng vô sản - Ngày 3/2/1930, với sự ra đời của Đảng mà nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác lên nin, từ đây cách mạng Việt Nam đã chấm dứt được sự khủng hoảng về đường lối, phương pháp giai cấp lãnh đạo cách mạng, làm chó cách mạng Việt Nam phát triển đúng hướng. → Như vậy con đường cách mạng vô sản, cùng với sự lạnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam mà đứng đầu là lãnh tụ Nguyến Ai Quốc - Hồ Chí Minh, cách mạnh Việt Nam đã có nhứng bước phát triển vượt bậc, đi tư thắng lợi này đến thắng lợi khác, mà tiêu biểu là tháng lợi của cuộc cách mạng tháng 8 - 1945, lập ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ( 2/9/1945). Câu 2.Vì sao nói:Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam(3.2.1930)chấm dứt thời kỳ khủng hoảng của cách mạng Việt nam? TL: - Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đẩy cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng về đường lối, phương pháp và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Năm 1991, NAQ đã ra đi tìm đường cứu nước và Người đã lựa chọn được đúng đắn con đường cách mạng giải phóng cho dân tộc Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản. - NAQ khẳng định: Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững,cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN, Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác – Lênin về đảng cộng sản. - ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác – Lênin đối với cách mạng VN. - Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản. *Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định những vấn đề cơ bản: - Phương hướng chiến lược của cách mạng VN là: “tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng: Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập; lập chỉnh phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp, tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa. Về văn hóa – xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v; phổ thông giáo dục theo công nông hóa. Về lực lượng cách mạng: Hai giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng chính của cách mạng, đồng thời lôi kéo các tầng lớp tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi theo cách mạng, đấu tranh tiêu diệt các phần tử phản cách mạng.  Về lãnh đạo cách mạng: là gia cấp vô sản ( trong đó giai cấp công nhân là lòng cốt) thông qua Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Về quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. →Với Cương lĩnh chính trị đúng đắn là cơ sở để ĐCSVN vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng VN; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp kanhx đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỉ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước. Câu 3. So sánh nội dung cơ bản của đường lối cách mạng do Đảng đề ra trong bản Cương lĩnh tháng Hai – 1930(HCM soạn thảo) và Luận cương tháng Mười – 1930( Do Trần Phú soạn thảo)? TL: - Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường lối, chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra (2/1930), Luận cương chính trị (Tháng 10.1930). - Những điểm giống và khác nhau về nội dung cơ bản của đường lối cách mạng do Đảng đề ra trong hai văn kiện trên: * Giống nhau: - Về phương hướng chiến lược của cách mạng: đều xác định được tích chất của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách. - Về nhiệm vụ cách mạng: đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc. - Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. - Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông. - Về vị trí quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình. - Về lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản, do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. *Khác nhau: Khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị do HCM soạn thảo (2/1930) và Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo (10/1930) Cương lĩnh chính trị HCM  Luận cương chính trị Trần Phú   - Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng: đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết. - Về lực lượng cách mạng: là giai cấp công nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản cách mạng, đánh đổ bộ phận ra mặt phản cách mạng. - Thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam  - Chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa phong kiến.Xác định “tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng khít với nhau. - là giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, còn những giai cấp và tầng lớp khác như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. - Sử dụng một cách dập khuân máy móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp   Câu 4. Hãy chứng minh rằng quá trình chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 mang tính năng động, sáng tạo, nhanh chóng và kịp thời? TL: * Giai đoạn từ 1930 – 1935. Sự thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam suốt từ cuối thế kỷ XIX cho đến đầu năm 1930 của thế kỷ XX, đã cho thấy sự khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo mạng mạng Việt Nam. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam ( 3/2/1930) đã chấn rứt sự khủng hoảng về chủ trương, đường lối và giai cấp lãnh đạo của cách mạng nước ta. Chủ chương đường lối của Đảng được thể hiện trong hai văn kiện là Cương lĩnh chính trị ( 3/2/1930) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và Luận cương chính trị tại Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thư Nhất ( 10/1930): cách mạng Việt Nam là, “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội công sản”, Đảng chủ trương tập hợp tập hợp rộng rãi lực lượng để tiến hành cách mạng giải phong dân tộc. →Đã thể hiện sự đúng đắn của Đảng về con đường cách mạng Việt Nam, Đường lối chủ trương tiến hành cách mạng tư sản dân quyền là rất đúng lúc và kịp thời để giải quyết vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở nước ta. Chủ trương tập hợp lực lượng trong giai đoạn này đã phản ánh được tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vẫn có một số sai lầm về chủ trương đường lối của Đảng trong Luận cương chính trị đã đưa nhiệm vụ cách mạng ruộng đất lên hàng đầu đồng thời đánh giá không đúng vai trò và khả năng cách mạng của bộ phân giai cấp tư sản dân tộc nên chưa thể hiện được tư tưởng đại đoàn kết dân tộc - Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng 1931-1935. + Chủ trương chiến lược lãnh đạo cách mạng trong giai đoạn này là: Đảng đã lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần dần đưa quần chúng tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. Thứ nhất: đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài. Thứ hai: bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xư, trả tự do cho các tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán Hội đồng đề hình. Thứ ba: bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thư thế vô lý khác. Thứ tư: bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối. + Chương trình hành động của Đảng còn đề những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và các tầng lớp nhân dân; vạch rõ và phải ra sức tuyên truyền và mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng. → Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng trong thời kỳ này đã thể hiện sự phù hợp trong bối cảnh bị thực dân Pháp đàn áp, khủng bố thì việc lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi các quyền lợi hàng ngày là cần thiết để tạo điều kiện khôi phục các tổ chức Đảng. Tháng 3/1935 Đại hội đại biểu lần thư nhất của Đảng họi tại Ma Cao ( Trung Quốc), Đây chính là đại hội khẳng định sự phục hồi của Đảng và các phong trào cách mạng. * Giai đoạn 1936 – 1939. - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, mâu thuẫn trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa vô cùng gay gắt, một số nước tư bản đã tiến hành con đường phát xít hoá đất nước như: Đức, Italia, Nhật bản, Tây ban nha… Các nước này đã liên kết với nhau thành một “trục” ráo riết chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh nhằm phân chia lại phạm vi ảnh hưởng trên thế giới. Hiểm hoạ phát xít và nguyên cơ bùng nổ chiến tranh thế giới thư II đã hiện hữu đe doạ nghiêm trọng nền hoà bình an ninh thế giới. - Đời sống của các tầng lớp nhân dân trong nuớc, thực dân pháp vẫn tiếp tục thi hành chính sách đàn áp, khủng bố, bóc lột nhân dân ta nhằm bóp nghẹt phong trào cách mạng Đông Dương. Chủ trương đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng trong giai đoạn này: - Tạm gác lại khẩu hiệu độc lập dân tộc và người cày có ruộng đất mà tập trung vào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, dân sinh. - Chủ trương đấu tranh đòi các quyền dân chủ, dân sinh: Tháng 7/1936 Hội nghị tại Thượng Hải ( TQ) xác định nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đề quốc, chống bọn phản đông thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. - Đảng lãnh đạo phong trào đấu tranh đòi các quyền dân chủ, dân sinh: Đảng phát động một phong trào đấu tranh công khai của quần chúng với các hình thức đấu tranh phong phú đa dạng mở đầu là các cuộc mít tinh biểu tình tuần hành diến ra sôi nổi ở khắp mọi nơi như Hà nội, Huế, Sài Gòn… Phong trào báo chí công khai cũng diễn ra rất sôi nổi. Hàng loạt tờ báo mang nội dung tiến bộ đã được xuất bản phát hành rộng rãi, bằng cả tiếng Việt và tiếng Pháp, tiêu biểu như: “Nhành lúa”, “An Nam trẻ”, “Người nhà quê”… Đấu tranh nghị trường cũng được sử dụng. Đảng và mặt trân dân chủ đã cử các đại biểu của mình ra tranh cử vào “Hội đồng quản hạt” ở Nam kỳ, “Viện dân đại biểu” ở Bắc kỳ. Các cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, triết học và tư tưởng cũng diễn ra rất sôi nổi, đã làm cho một số văn nghệ sĩ, trí thức tỉnh ngộ giúp họ đi đúng phương hướng. → Đã giải quyết đúng đắn giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, các mối quan hệ giữa liên minh công – nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp, giữa phong trào cách mạng Đông Dương và phoang trào cách mạng thế giới. Việc đưa ra các hình thức đấu tranh dân chủ, dân sinh, phù hợp đã hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi hàng ngày để chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh chính trị cao hơn giành độc lập tự do. * Giai đoạn 1939 – 1941: - Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ. Đế quốc Pháp lao vào cuộc chiến, Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở chính quốc và phong trào cách mạng ở thuộc địa. - Mùa thu năm 1940 Nhật vào Đông Dương, ngày 22/9/1940 Phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn, Hải Phòng của nước ta. Ngày 23/9/1940 Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đây nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai chòng, áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và Phát xít Nhật. Mâu thuẫn dân tộc ở nước ta trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. - Chủ trương đường lối chỉ đạo của Đảng, được thể hiện trong 3 Hội nghị Trung ương. + Hội nghị Trung ương Đảng lẩn VI ( 6/11/1939) họp tại ( Bà Điểm – Hóc Môn – Gia Định) do Nguyễn Văn Cừ chủ trì. + Hội nghị Trung ương Đảng lần VII ( 6 – 9/ 11/1940) họp tại (Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ trì. + Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 ( 5/1941) họp tại ( Pắc Pó – Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. - Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng như sau: + Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xác định mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và việt gian”, “chia lại ruộng đất cho dân cày nghèo và giảm tô thuế”. + Đảng quyết định thành lập mặt trân Việt Minh, để đoàn kết toàn dân nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong dân tộc để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc, cứu nước, cứu nhà. + Quyết định chuẩn bị lực lượng về mọi mặt để tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng ( bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng ở Pắc Pó – Cao Bằng). Ban chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh việc chuẩn bị lực lượng để tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ này. → Chủ trương chiến lược chỉ đạo cách mạng nước ta đã được Hội nghị Trung ương lần VI vạch ra đường lối chiến lược và sách lược cho cách mạng nước ta thời ký 1939 – 1945, thời kỳ đấu tranh giải phong dân tộc. Nó chứng tỏ sự đúng đắn, nhạy bén của Đảng trước những biến đổi của tình hình. Chủ trương này của Đảng đã tiếp tục được hoàn thiện tại Hội nghị trung ương VII ( 11/1940) và Hội nghị Trung ương 8 ( 5/1941). * Giai đoạn 1939 – 1945. - Cuối năm 1944 cuộc chiến tranh thế giới thứ II sắp kết thúc, trên thế giới phe Đồng minh ( Anh – Pháp – Liên Xô) liên tiếp giành thắng lợi đây trục phát xít (Đức – Italia – Nhât )co cụm về phòng ngự. - Ở Đông Dương mâu thuẫn Nhật – Pháp lên đến đỉnh điểm. Đêm 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, quân Pháp nhanh chóng đầu hàng quân Nhật vô điều kiện. - Chủ trương chỉ đạo chiến lược của Đảng: + Ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng ở (Đình Bảng - Từ Sơn – Bắc Ninh) ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Chỉ thị xác định sau cuộc đảo chính phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu: “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, Đẩy mạnh khởi nghĩa giải phóng từng phần, giành chính quyền bộ phận để tiến lên Tổng khởi nghĩa. Những chính sách cai trị, vơ vét, bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy đất nước ta rơi vào nạn đói khủng khiếp 1945. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng. Đảng kịp thời đề ra khẩu hiêu: “Phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói. - Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa của Đảng: Chiến tranh thế giới thứ II bước vào những ngày cuối cùng Ngày 9/5/1945 phát xít Đức tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện. Ở chấu Á phát xít Nhật sắp đi đến thất bại hoàn toàn. +Từ ngày 13 -15/8/1945 Trung ương Đảng quyết định họp hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào ( Tuyên Quang). Hội nghị nhận định đây là cơ hội tốt cho nhân dân ta đứng lên giành chính quyền và quyết định phát đông Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi quân đồng minh tiến vào nước ta. Uỷ ban khởi nghĩa Trung ương được thành lập để lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa. +Ngày 16/8/1945 Quốc dân Đại hội chính thức khai mạc. Hội nghị nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam. Ngay sau Đại Hội chủ tich Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Cuối cùng Đại hội đã thông qua mệnh lệnh khởi nghĩa và ra quân lệnh số 1: Hạ lệnh Tổng khởi nghĩa. + Với chủ trương đường lối, phương hướng chỉ đạo của Đảng, Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 đã diễn ra thành công nhanh chóng, giành thắng lợi hoàn toàn triệt để. Chỉ trong vòng 15 ngày ( từ ngày 14 -28/8/1945), Tổng khởi nghĩa lần lượt thành công trên hầu khắp các địa phưong trong cả nước. → Chủ trương chỉ đạo chiên lược cách mạng của Đảng trong Cao trào kháng Nhật cứu nước và Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 giành chính quyền trong cả nước là vô cùng kịp thời, chính xác và nhanh chónh đưa tới thắng lợi toàn diện của tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. → Sự kịp thời, chính xác và nhanh chónh của Đảng được thể hiện: Việc nhậ