Đề tài Elliott Wave

Dow cho rằng đồ thị giá có tính chu kỳ và được lặp đi lặp lại.Theo lý thuyết Dow, có 3 dạng xu hướng trên thị trường: - Xu hướng chính (Primary or Major) : Những xu hướng này thường kéo dài từ một năm trở lên và được xem như cơn thủy triều (tide). - Secondary or intermediate: Xu hướng này giống như những cơn sóng và kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng. - Minor : Xu hướng này giống như những gợn sóng và kéo dài ít nhất là 3 tuần.

ppt49 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Elliott Wave, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Tự Quốc Minh Eximbank- Treasury Department Dow cho rằng đồ thị giá có tính chu kỳ và được lặp đi lặp lại.Theo lý thuyết Dow, có 3 dạng xu hướng trên thị trường: - Xu hướng chính (Primary or Major) : Những xu hướng này thường kéo dài từ một năm trở lên và được xem như cơn thủy triều (tide). - Secondary or intermediate: Xu hướng này giống như những cơn sóng và kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng. - Minor : Xu hướng này giống như những gợn sóng và kéo dài ít nhất là 3 tuần. Dow Theory (1) Dow Theory (2) Xu hướng chính (Major trends): 3 giai đoạn - Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn tích lũy (accumulation) - giá đi ngang và ở đó có một số nhà đầu tư khôn khéo mua vào chờ giá lên. - Giai đoạn 2: Đây là thời kỳ giá theo xu hướng tăng giá - nhiều nhà đầu tư bắt đầu tham gia vào thị trường dựa trên việc phân tích các thông tin của doanh nghiệp. Mặc dù, đây là xu hướng tăng giá, nhưng giá đi theo dạng zig-zag suốt trong những thời kỳ điều chỉnh giá. Dow Theory (3) - Giai đoạn 3: Sau khi thị trường hình thành đỉnh, sẽ xuất hiện một thời kỳ tích lũy khác, suốt trong giai đoạn này sẽ có nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường hơn vì thị trường lúc này có nhiều thông tin để phân tích. Cuối giai đoạn 3 thường là thời kỳ giảm giá và quay trở lại thời kỳ tích lũy Dow Theory (4) Dow Theory (5) Elliot wave (1) Năm 1927, Ralph Nelson Elliot, một kế toán về hưu, đã nghiên cứu các xu hướng chính của lý thuyết Dow. Cũng giống như Dow, Elliot chỉ tập trung nghiên cứu sự biến động của toàn thị trường trong tương lai hơn là nghiên cứu một loại cổ phiếu riêng lẻ nào đó. Elliot wave (2) Năm 1938, Elliot đã đưa ra lý thuyết Sóng dùng để giải thích tại sao và ở đâu các dạng mẫu đồ thị giá đang phát triển và chúng báo hiệu điều gì. Elliot sử dụng 3 giai đoạn của một xu hướng tăng giá của lý thuyết Dow, nhưng chúng được nghiên cứu dưới một vần điệu có tính lặp đi lặp lại của 5 bước sóng tăng và 3 bước sóng giảm. Kiểu mẫu này được gọi là một chu kỳ. Elliot wave (3) Elliot wave (4) Giai đoạn tăng giá gồm 5 bước sóng: Sóng đẩy/ (Impulse waves): Điểm đỉnh ở các bước sóng thứ 1,3 và 5 . Sóng điều chỉnh/ (Corrective waves): Điểm đáy ở các bước sóng 2 và 4 . Giai đoạn điều chỉnh: Thị trường sẽ tiến tới 3 bước sóng điều chỉnh a,b và c. Nguyên tắc xác định: Có 5 bước sóng. Cùng hướng 3 / 5 bước sóng. Sóng đẩy: Sóng 3 dài hơn giai đoạn 1. Sóng 3 có thể không dài nhất nhưng sẽ không ngắn nhất. Sóng điều chỉnh: Sóng 2, 4 phải ngược hướng và không điều chỉnh toàn bộ sóng 1, 3. Giai đoạn tăng giá Xác định sóng đẩy (1) Xác định sóng đẩy (2) Xác định sóng đẩy (3) Xác định sóng đẩy (4) Xác định sóng đẩy (5) VÍ DỤ MINH HỌA BẰNG META TRADER 4 (MT4) & HỎI ĐÁP Sóng dài nhất sẽ bằng ít nhất 161.8% của sóng dài nhì. Sóng dài nhất không có nghĩa là nó bao gồm nhiều sóng nhỏ hơn. Luật mở rộng (Extension rule) Giá Thời gian Cấu trúc Mối quan hệ Fibonacci Luật luân phiên (Rule of Alternation) Xác định sóng (1) Xác định sóng (2) Xác định sóng (3) Xác định sóng (3) VÍ DỤ MINH HỌA BẰNG META TRADER 4 (MT4) & HỎI ĐÁP NGHỈ GIẢI LAO Khi một sóng mở rộng thì hai sóng còn lại thường có xu hướng bằng nhau về thời gian và (hoặc) giá. Nếu W-1 mở rộng, luật này áp dụng cho W-3 và W-5. Nếu W-3 mở rộng, luật này áp dụng cho W-1 và W-5. Nếu W-5 mở rộng, luật này áp dụng cho W-1 và W-3. Luật bằng nhau (Rule of Equality) Luật Overlap (1) Luật Overlap (2) VÍ DỤ MINH HỌA BẰNG META TRADER 4 (MT4) Giúp xác định các loại mô hình sóng. Xác định một sóng đã kết thúc hay chưa? Đường kênh Đường kênh 0 - 2 Đường kênh 0 - 2 Đường kênh 0 - 2 Đường kênh 2 - 4 VÍ DỤ MINH HỌA BẰNG META TRADER 4 (MT4) & HỎI ĐÁP W1 mở rộng. W3 mở rộng. W5 mở rộng. Quan hệ Fibonacci Flat. ZigZag. Triangle. Kết hợp các mô hình điều chỉnh đơn giản. Điều chỉnh (Correction) W-b phải điều chỉnh ít nhất 61.8% W-a Flat s(3 – 3 – 5) W – c phải ít nhất bằng 38.2% của W - a Flat s(3 – 3 – 5) W – b không vượt 161.8% của sóng đẩy Zig Zag (5 – 3 – 5) W – b chỉ cần điều chỉnh 1% w – a. Zig Zag (5 – 3 – 5) Phải có 5 sóng trong một tam giác Mỗi sóng của tam giác sẽ là một sóng điều chỉnh. Mỗi sóng được ký hiệu là (a, b, c, d, e) Tam giác - Triangle (3 – 3 – 3 – 3 - 3) 5 sóng của tam giác sẽ giao động quanh 1 trục. Chiều dài của W – b phải nằm trong 38.2% - 261.8% W – a. Tam giác - Triangle (3 – 3 – 3 – 3 - 3) VÍ DỤ MINH HỌA BẰNG META TRADER 4 (MT4) & HỎI ĐÁP Giá. Thời gian: Flats. Zig zags. Triangles. Luật luân phiên Flats (3-3-5). ZingZings (5-3-5). Triangles (3-3-3-3-3). Mối quan hệ Fibonacci Trong mỗi mô hình sóng có ít nhất là 3 sóng dù là đẩy hay điều chỉnh. Vào trạng thái trong sóng thứ 3. Phải có chiến lược dừng lỗ và định mức lời trước khi vào thị trường. Tuân thủ những nguyên tắc đã đề ra. HỎI ĐÁP & TỔNG KẾT BUỔI HỌC CÁM ƠN QUÝ KHÁCH ĐÃ LẮNG NGHE
Tài liệu liên quan