Đề thi kết thúc học phần môn xác suất thống kê trường đh kinh tế tài chính tp Hồ Chí Minh uef – đề 2

Câu 1: (1,5 điểm) Để đậu môn Xác suất thống kê, sinh viên cần có điểm tổng kết từ 5,0 điểm trở lên. Điểm tổng kết là trung bình cộng của điểm quá trình (chiếm 50%) và điểm thi cuối môn (chiếm 50%). Qua số liệu thống kê các năm trước người ta thấy rằng:  Tỷ lệ những sinh viên có điểm quá trình dưới 5,0 điểm nhưng nhờ làm tốt bài thi nên đậu môn Xác suất thống kê là 18%.  Tỷ lệ những sinh viên có điểm quá trình từ 5,0 điểm trở lên nhưng không đậu môn Xác suất thống kê là 20%. Một lớp học có 40 sinh viên, trong đó có 4 sinh viên có điểm quá trình dưới 5,0. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên. a) Tính xác suất để sinh viên này thi đậu môn Xác suất thống kê. b) Biết rằng sinh viên này đã thi đậu môn Xác suất thống kê, tính xác suất để sinh viên này có điểm quá trình dưới 5,0. Câu 2: (1,5 điểm) Một bác sĩ có khả năng chữa khỏi bệnh là 80%. a) Có người nói rằng trong 99 người do bác sĩ trên chữa bệnh thì tin chắc nhất có 80 người khỏi bệnh. Điều khẳng định này có đúng không? Giải thích rõ tại sao. b) Tính xác suất để trong 99 người đến chữa bệnh có nhiều nhất 9 người không khỏi bệnh.   Câu 3: (3,5 điểm) Một nghiên cứu gần đây về thời gian gọi điện thoại trong một ngày của giới trẻ, số liệu được cho trong bảng sau: Thời gian gọi điện (phút/ngày) Số người 0 – 15 34 15 – 30 23 30 – 45 16 45 – 60 14 60 – 80 13 a) Hãy ước lượng về thời gian gọi điện thoại trung bình trong một ngày của giới trẻ với độ tin cậy 99%. b) Một nhà cung cấp dịch vụ muốn nghiên cứu về tỷ lệ những người trẻ thường xuyên gọi điện thoại (từ 45 phút/ngày trở lên) để tung ra chương trình khuyến mãi. Hãy ước lượng tỷ lệ những người trẻ thường xuyên gọi điện với độ tin cậy 95%. c) Người ta cho rằng do sự xuất hiện của các mạng xã hội mà thời gian gọi điện thoại của giới trẻ đã giảm xuống. Hãy kiểm định giả thiết này với mức ý nghĩa 3%, biết rằng số liệu trước đây cho biết thời gian gọi điện thoại trung bình của giới trẻ là 34,5 phút/ngày. Câu 4: (1 điểm) Chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên khóa 2 thì thấy có 10 sinh viên rớt môn XSTK. Trong khi đó chọn ngẫu nhiên 70 sinh viên khóa 3 thì thấy có 6 sinh viên rớt môn XSTK. Hãy kiểm định giả thiết tỷ lệ sinh viên thi đậu môn XSTK của sinh viên khóa 3 cao hơn sinh viên khóa 2 với mức ý nghĩa 2%. Tính giá trị P của phép kiểm định này.

docx2 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3266 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi kết thúc học phần môn xác suất thống kê trường đh kinh tế tài chính tp Hồ Chí Minh uef – đề 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UEF University of Economics and Finance  TRƯỜNG ĐH KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM UEF      ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN – ĐỀ 2 Học phần: Xác suất Thống kê  Mã học phần: STA130.   Họ tên sinh viên: ………………………............................  Mã Lớp: ……………..   Ngày thi:…………………………….  Học kỳ: 2  Năm học: 2010 - 2011   Thời gian làm bài: 90 phút.   Ghi chú: Được phép dùng mọi tài liệu và phần mềm máy tính. Câu 1: (1,5 điểm) Để đậu môn Xác suất thống kê, sinh viên cần có điểm tổng kết từ 5,0 điểm trở lên. Điểm tổng kết là trung bình cộng của điểm quá trình (chiếm 50%) và điểm thi cuối môn (chiếm 50%). Qua số liệu thống kê các năm trước người ta thấy rằng: Tỷ lệ những sinh viên có điểm quá trình dưới 5,0 điểm nhưng nhờ làm tốt bài thi nên đậu môn Xác suất thống kê là 18%. Tỷ lệ những sinh viên có điểm quá trình từ 5,0 điểm trở lên nhưng không đậu môn Xác suất thống kê là 20%. Một lớp học có 40 sinh viên, trong đó có 4 sinh viên có điểm quá trình dưới 5,0. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên. Tính xác suất để sinh viên này thi đậu môn Xác suất thống kê. Biết rằng sinh viên này đã thi đậu môn Xác suất thống kê, tính xác suất để sinh viên này có điểm quá trình dưới 5,0. Câu 2: (1,5 điểm) Một bác sĩ có khả năng chữa khỏi bệnh là 80%. Có người nói rằng trong 99 người do bác sĩ trên chữa bệnh thì tin chắc nhất có 80 người khỏi bệnh. Điều khẳng định này có đúng không? Giải thích rõ tại sao. Tính xác suất để trong 99 người đến chữa bệnh có nhiều nhất 9 người không khỏi bệnh. Câu 3: (3,5 điểm) Một nghiên cứu gần đây về thời gian gọi điện thoại trong một ngày của giới trẻ, số liệu được cho trong bảng sau: Thời gian gọi điện (phút/ngày)  Số người   0 – 15  34   15 – 30  23   30 – 45  16   45 – 60  14   60 – 80  13   Hãy ước lượng về thời gian gọi điện thoại trung bình trong một ngày của giới trẻ với độ tin cậy 99%. Một nhà cung cấp dịch vụ muốn nghiên cứu về tỷ lệ những người trẻ thường xuyên gọi điện thoại (từ 45 phút/ngày trở lên) để tung ra chương trình khuyến mãi. Hãy ước lượng tỷ lệ những người trẻ thường xuyên gọi điện với độ tin cậy 95%. Người ta cho rằng do sự xuất hiện của các mạng xã hội mà thời gian gọi điện thoại của giới trẻ đã giảm xuống. Hãy kiểm định giả thiết này với mức ý nghĩa 3%, biết rằng số liệu trước đây cho biết thời gian gọi điện thoại trung bình của giới trẻ là 34,5 phút/ngày. Câu 4: (1 điểm) Chọn ngẫu nhiên 50 sinh viên khóa 2 thì thấy có 10 sinh viên rớt môn XSTK. Trong khi đó chọn ngẫu nhiên 70 sinh viên khóa 3 thì thấy có 6 sinh viên rớt môn XSTK. Hãy kiểm định giả thiết tỷ lệ sinh viên thi đậu môn XSTK của sinh viên khóa 3 cao hơn sinh viên khóa 2 với mức ý nghĩa 2%. Tính giá trị P của phép kiểm định này. Câu 5: (2,5 điểm) Một công ty tiến hành khảo sát về vận tốc trung bình (km/h) và số km chạy được với mỗi lít xăng của một loại xe máy chuẩn bị tung ra thị trường, số liệu được cho trong bảng sau: Số km/lít  55  35  42  60  53  40  32  45   Vận tốc TB  50  27  33  65  41  35  25  47   Tính hệ số tương quan giữa vận tốc trung bình và số km/lít của loại xe máy trên. Cho nhận xét. Tìm phương trình đường thẳng hồi quy tuyến tính của số km/lít theo vận tốc trung bình. Nếu một người chạy loại xe máy trên với vận tốc trung bình vào khoảng 40 km/h thì hãy dự đoán với 1 lít xăng, xe máy trên chạy được bao nhiêu km?
Tài liệu liên quan