Đồ án: Bảo mật trong WLAN

Ngày nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin và viễn thông đã phát triển vô cùng mạnh mẽ, những thành tựu của nó đã có những ứng dụng to lớn, và trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Mạng viễn thông mà tiêu biểu là Internet đã kết nối mọi người trên toàn thế giới, cung cấp đa dịch vụ từ Chat, e – mail, VoIP, hội nghị truyền hình, các thông tin khoa học kinh tế, giáo dục… Truy cập Internet trở thành nhu cầu quen thuộc đối với mọi người. Tuy nhiên, để có thể kết nối Internet người sử dụng phải truy nhập Internet từ một vị trí cố định thông qua một máy tính kết nối vào mạng. Điều này đôi khi gây ra rất nhiều khó khăn cho những người sử dụng khi đang di chuyển hoặc đến một nơi không có điều kiện kết nối vào mạng

doc104 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 3180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án: Bảo mật trong WLAN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT i LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 1 TỔNG QUAN VỀ WLAN 1 1.1 Giới thiệu 1 1.2 Kiến trúc WLAN 2 1.2.1 Một BSS độc lập là một mạng adhoc 3 1.2.2 Khái niệm hệ thống phân phối 3 1.2.3 Khái niệm vùng 4 1.2.4 Tích hợp LAN hữu tuyến 5 1.2.5 Cấu hình mạng WLAN 6 1.2.5.1 Cấu hình WLAN độc lập 6 1.2.5.2 Cấu hình WLAN cơ sở 7 1.2.5.3 Cấu hình WLAN hoàn chỉnh 9 1.3 Các thành phần cấu thành một hệ thống WLAN 9 1.3.1 Card giao diện vô tuyến 9 1.3.2 Các điểm truy nhập vô tuyến 9 1.3.3 Cầu nối vô tuyến từ xa 10 1.4 Mô hình tham chiếu WLAN IEEE 802.11 11 1.4.1 Phân lớp MAC 12 1.4.1.1 Các dịch vụ MAC 12 1.4.1.2 Khuôn dạng khung tổng quát 13 1.4.1.3 Chức năng phân lớp MAC 21 1.4.2 Phân lớp PHY 25 1.4.2.1 Các chức năng lớp vật lý 25 1.4.2.2 Dịch vụ 25 1.4.2.3 Lớp vật lý trải phổ nhảy tấn FHSS PHY 26 1.4.2.4 Lớp vật lý trải phổ chuỗi trực tiếp 26 1.4.2.5 Lớp vật lý hồng ngoại 27 1.4.2.6 Lớp vật lý ghép kênh theo tần số trực giao 29 1.5 Tổng kết 30 CHƯƠNG II 33 BẢO MẬT MẠNG VÀ INTERNET 33 2.1 Tổng quan về các mô hình mạng 33 2.1.1 Mô hình TCP/IP 33 2.1.2 Mô hình OSI 34 2.1.3 Các thiết bị kết nối sử dụng trong mạng 35 2.1.3.1 Chuyển mạch 35 2.3.1.2 Bộ lặp 36 2.3.1.3 Cầu nối 36 2.3.1.4 Router 36 2.3.1.5 Gateway 37 2.2 Những nguy hiểm từ môi trường ngoài tới hoạt động của mạng 37 2.3 Bảo mật mạng 38 2.3.1 Chính sách bảo mật 38 2.3.1 Các cơ chế và dịch vụ bảo mật 40 2.3.2 Bảo mật môi trường vật lý 41 2.3.3 Nhận dạng và nhận thực 44 2.3.3.1 I& A dựa trên những gì người sử dụng biết 46 2.3.3.2. I&A dựa trên sở hữu của người sử dụng 47 2.3.3.3 I&A dựa trên việc xác định cái gì thuộc về người sử dụng 51 2.3.3.4 Nhận thực 54 2.3.4 Tường lửa 58 2.3.4.1. Giới thiệu 58 2.4.3.2 Bảo mật tường lửa và các khái niệm 60 2.4.3.3 Các kiến trúc tường lửa 63 CHƯƠNG III 65 BẢO MẬT TRONG WLAN 65 3.1 Giới thiệu 65 3.2 Cơ sở bảo mật 802.11 65 3.2.1 Tập dịch vụ ID (SSID) 65 3.2.2 Giao thức bảo mật tương đương hữu tuyến (WEP) 66 3.2.3 Lọc địa chỉ MAC 68 3.3 Những đe doạ an ninh mạng 68 3.3.1 Những nguy hiểm cho an ninh mạng 68 3.3.2 Mô hình bảo mật WLAN 69 3.3.2.1 Lưu lượng (dòng) thông thường 69 3.3.2.2. Sự đánh chặn 70 3.3.2.3 Sự làm giả mạo 73 3.3.2.4 Sửa đổi 76 3.3.2.5 Phúc đáp 78 3.3.2.6 Sự phản ứng 79 3.3.2.7 Ngắt 79 3.3.2.8 Sự phủ nhận 81 3.4 Kiến trúc mạng 81 3.4.1 Kiến trúc mạng điển hình với WLAN thêm vào 81 3.4.2 Kiến trúc mạng điển hình với một WLAN và tường lửa vô tuyến bổ sung 82 3.5 Chính sách bảo mật - Miền các tuỳ chọn 83 3.5.1 Truy nhập công cộng 84 3.5.2 Điều khiển truy nhập cơ bản 85 3.5.3 Các phương thức bảo mật 802.11 ngoài WEP 85 3.5.4 802.11 Phương pháp bảo mật ngoài WPA 86 3.5.5 802.1x và EAP—bảo mật cấp cao 86 3.5.6 Nhận thực cổng mạng 802.1x : 86 3.5.7 Giao thức nhận thực mở rộng (EAP) 87 3.5.7.1 Giới thiệu 87 3.5.7.2. Giao thức nhận thực có thể mở rộng điểm tới điểm (EAP) 88 3.5.7.3 Cấu hình khuôn dạng tùy chọn 89 3.5.7.4 Khuôn dạng gói tin 89 3.5.7.5 Các loại Request /Response EAP ban đầu 92 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ACK  ACKnowledgment  Bản tin xác nhận   AID  Association  Chỉ số liên lạc   AP  Access Point  Điểm truy nhập   BSA  Basic Service Area  Vùng dịch vụ cơ sở   BSS  Basic Service Set  Nhóm dịch vụ cơ sở   BSSID  Basic Service Set Identification  Nhận dạng nhóm dịch vụ cơ sở   CCA  Clear Chanel Assessment  Cơ chế xác định kênh rỗi   CF  Contention Free  Chế độ không tranh chấp   CFP  Contention – Free Period  Khoảng thời gian không tranh chấp   CID  Connection Identifier  Chỉ số kết nối   CP  Contention Period  Khoảng thời gian tranh chấp   CRC  Cyclic Redundancy Code  Mã dư vòng   CS  Carrier Sence  Cảm nhận sóng mang   CTS  Clear To Send  Bản tin sẵn sàng nhận   CW  Contention Window  Cửa sổ tranh chấp   DA  Destination Address  Địa chỉ đích   DBPSK  Differential Binary Phase Shift Keying  Khoá dịch pha nhị phân vi phân   DCE  Data Communication Equipment  Thiết bị liên lạc dữ liệu   DCF  Distributed Coordination Fuction  Cơ chế truy nhập kênh chức năng phối hợp phân phối   DIFS  Distributed Interframe Sapce  Khoảng trống liên khung phân phối   DLL  Data Link Layer  Tầng liên kết dữ liệu   DQPSK  Differential Quadrature Phase Shift Keying  Khoá dịch pha cầu phương vi phân   DS  Distribution System  Hệ thống phân phối   DSAP  Destination Service Access Ponit  Điểm truy nhập dịch vụ đích   DSM  Distribution System Medium  Môi trường hệ thống phân phối   DSS  Distribution System Sevice  Dịch vụ hệ thống phân phối   DSSS  Direct Sequence Spread Spectrum  Trải phổ chuỗi trực tiếp   DTIM  Delivery Traffic Indication Message  Bản tin chỉ thị lưu lượng phát   EIFS  Extended Interframe Space  Không gian liên khung mở rộng   EAP  Extensible Authentication Protocol  Giao thức nhận thực có thể mở rộng   ESS  Extended Sevice Set  Tập dịch vụ mở rộng   FC  Frame Control  Điều khiển khung   FCS  Frame Check Sequence  Chuỗi kiểm tra khung   FER  Frame Error Ratio  Tỷ lệ lỗi khung   FH  Frequency Hopping  Nhảy tần   FHSS  Frequency – Hopping Spread Spectrum  Trải phổ nhảy tần   IBSS  Indipendent Basic Service Set  Tập dịch vụ cơ sở độc lập   ICV  Integrity Check Value  Giá trị kiểm tra tính toàn vẹn   IDU  Interface Data Unit  Đơn vị dữ liệu giao diện khung   IFS  InterFrame Sapce  Không gian liên khung   IR  InfRared  Hồng ngoại   IV  Initialization Vector  Vector khởi tạo   I&A  Indentity & Authentication  Nhận dạng và Nhận thực   LAN  Local Area Network  Mạng cục bộ   LLC  Logical Link Control  Điều khiển liên kết logic   LME  Layer Managent Entity  Thực thể quản lý tầng   LRC  Long Retry Count  Đếm số lần gửi lại với kích thước khung dài   lsb  Least significant bit  Bit trọng số thấp nhất   MAC  Medium Access Control  Điều khiển truy nhập môi trường   MDF  Managent – Defined Field  Trường định nghĩa kiểu bản tin quản lý   MIB  Manage Information Base  Cơ sở thông tin quản lý   MLME  MAC sublayer Management Entity  Thực thể quản lý phân lớp MAC   MMPDU  MAC Management Protocol Data Unit  Đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC   Msb  Most sisnificant bit  Bit trọng số lớn nhất   MSDU  MAC Service Data Unit  Đơn vị dữ liệu dịch vụ MAC   NAV  Network Allocation Vector  Vector cấp phát mạng   PC  Point Coordinator  Bộ phối hợp điểm   PCF  Point Coordination Fuction  Chức năng phối hợp điểm   PDU  Protocol Data Unit  Đơn vị dữ liệu giao thức   PHY  PHYsical (Layer)  Lớp vật lý   PHY-SAP  PHYsical Service Access Point  Điểm truy nhập dịch vụ lớp vật lý   PIFS  Point (coording fuction) Interframe Space  Không gian liên khung điểm   PLCP  Physical Layer Convergence Protocol  Giao thức hội tụ lớp vật lý   PLME  Physical Layer Management Entity  Thực thể quản lý tần vật lý   PMD  Physical Medium Dependent  Phụ thuộc môi trường vật lý   PMD – SAP  Physical Medium Dependent Service Acess Point  Điểm truy nhập phụ thuộc môi trường vật lý   PPDU  PLCP Protocol Data Unit  Đơn vị dữ liệu giao thức PLCP   PPM  Pulse Position Modulation  Điều chế vị trí xung   PRNG  Pseudo – Random Number Generator  Bộ phát số giả ngẫu nhiên   PS  Power Save  Chế độ tiết kiệm nguồn   PSDU  PLCP SDU  Đơn vị dữ liệu dịch vụ PLCP   RA  Receiver Adress  Địa chỉ phía thu   RF  Radio Frequency  Tần số vô tuyến   RTS  Request To Sent  Yêu cầu gửi   Rx  Receive or Receiver  Phía thu   SA  Source Address  Địa chỉ nguồn   SAP  Service Access Point  Điểm truy nhập dịch vụ   SDU  Service Data Unit  Đơn vị dữ liệu dịch vụ   SSID  Service Set ID  Tập dịch vụ ID   SFD  Start Frame Delimiter  Trường ranh giới bắt đầu khung   TKIP  Temporary Key Indentity Protocol  Giao thức nhận dạng khoá tạm thời   WEP  Wireless Equivalency Privacy  Bảo mật tương đương hữu tuyến           LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay cuộc cách mạng công nghệ thông tin và viễn thông đã phát triển vô cùng mạnh mẽ, những thành tựu của nó đã có những ứng dụng to lớn, và trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Mạng viễn thông mà tiêu biểu là Internet đã kết nối mọi người trên toàn thế giới, cung cấp đa dịch vụ từ Chat, e – mail, VoIP, hội nghị truyền hình, các thông tin khoa học kinh tế, giáo dục… Truy cập Internet trở thành nhu cầu quen thuộc đối với mọi người. Tuy nhiên, để có thể kết nối Internet người sử dụng phải truy nhập Internet từ một vị trí cố định thông qua một máy tính kết nối vào mạng. Điều này đôi khi gây ra rất nhiều khó khăn cho những người sử dụng khi đang di chuyển hoặc đến một nơi không có điều kiện kết nối vào mạng. Xuất phát từ yêu cầu mở rộng Internet để thân thiện hơn với người sử dụng. WLAN đã được nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong thực tế, với những tính năng hỗ trợ đáp ứng được băng thông, triển khai lắp đặt dễ dàng, và đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật, kinh tế. Khi nghiên cứu và triển khai ứng dụng công nghệ WLAN, người ta đặc biệt quan tâm tới tính bảo mật an toàn thông tin của nó. Do môi trường truyền dẫn vô tuyến nên WLAN rất dễ bị rò rỉ thông tin do tác động của môi trường và đặc biệt là sự tấn công của các Hacker. Do đó, đi đôi với phát triển WLAN phải phát triển các khả năng bảo mật WLAN an toàn, để cung cấp thông tin hiệu quả, tin cậy cho người sử dụng. Từ những yêu cầu đó đề tài đã hướng tới nghiên cứu về bảo mật cho WLAN, nội dung của đề tài gồm ba chương như sau : Chương I : Tổng quan về WLAN Chương II : Bảo mật mạng và Internet. Chương III : Bảo mật WLAN CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ WLAN 1.1 Giới thiệu Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thông tin, viễn thông ngày nay các thiết bị di động công nghệ cao như máy tính xách tay laptop, máy tính bỏ túi palm top, điện thoại di động, máy nhắn tin… không còn xa lạ và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Nhu cầu truyền thông một cách dễ dàng và tự phát giữa các thiết bị này dẫn đến sự phát triển của một lớp mạng di động không dây mới, đó là mạng WLAN. WLAN cho phép duy trì các kết nối mạng không dây, người sử dụng duy trì các kết nối mạng trong phạm vi phủ sóng của các điểm kết nối trung tâm. Phương thức kết nối mới này thực sự đã mở ra cho người dử dụng một sự lựa chọn tối ưu, bổ xung cho các phương thức kết nối dùng dây. WLAN là một hệ thống truyền thông dữ liệu linh hoạt được thực hiện như một sự mở rộng, hay sự thay đổi của mạng LAN hữu tuyến. Mạng WLAN là mạng dữ liệu, có thể thay thế hoặc mở rộng mạng cáp đồng, sử dụng các công nghệ tần số vô tuyến RF hay hồng ngoại để truyền và nhận số liệu qua không gian, tối thiểu hoá nhu cầu kết nối hữu tuyến. WLAN cung cấp tất cả các chức năng và ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Ring mà không bị giới hạn bởi cáp. Vì vậy, WLAN kết hợp được việc kết nối truyền số liệu với tính di động của người sử dụng. WLAN khác với các mạng diện rộng vô tuyến W-WAN truyền thông tin số qua hệ thống các tế bào hoặc gói vô tuyến. Các hệ thống WAN vô tuyến phủ sóng với khoảng cách lớn và chi phí lớn bao gồm các cơ sở hạ tầng, cung cấp các tốc độ dữ liệu thấp và yêu cầu khách hàng phải trả tiền băng tần truyền dẫn theo thời gian sử dụng hoặc theo việc sử dụng. Các mạng WLAN cung cấp truy nhập không dây với tốc độ lớn hơn 1 Mbps cho cả môi trường trong nhà và ngoài trời. Các WLAN cũng cho phép thực hiện dễ dàng các dịch vụ quảng bá và đa địa chỉ cho dù các dịch vụ này phải được bảo vệ tránh các truy nhập không được phép. Trong khi chi phí cho việc triển khai mạng LAN truyền thống chủ yếu là ở các thiết bị kết nối mà đôi khi chi phí này vượt quá chi phí phần cứng và phần mềm của máy tính thì việc triển khai WLAN loại bỏ được các chi phí nhân công và thiết bị dây cáp. Đồng thời, WLAN cũng linh hoạt hơn trong xây dựng lại cấu hình hoặc mở rộng các nút mạng, do đó chi phí cho tương lai sẽ không nhiều và dễ dàng triển khai hơn. Sự phát triển ngày càng tăng nhanh của các máy tính xách tay nhỏ gọn hơn, hiện đại hơn.và rẻ hơn đã thúc đẩy sự tăng trưởng rất lớn trong công nghiệp WLAN những năm gần đây. Ứng dụng lớn nhất của WLAN là việc áp dụng WLAN như một giải pháp tối ưu cho việc sử dụng Internet. Mạng WLAN được coi như một thế hệ mạng truyền số liệu mới cho tốc độ cao được hình thành từ hoạt động tương hỗ của cả mạng hữu tuyến hiện có và mạng vô tuyến. Mục tiêu của việc triển khai mạng WLAN cho việc sử dụng internet là để cung cấp các dịch vụ số liệu vô tuyến tốc độ cao và tạo nên sự hình thành của “mạng toàn IP”. 1.2 Kiến trúc WLAN Kiến trúc WLAN bao gồm một số thành phần tương tác với nhau để cung cấp WLAN hỗ trợ khả năng di động của các trạm một cách trong suốt với các lớp cao hơn. Nhóm dịch vụ cơ bản BSS là một khối xây dựng cơ bản của WLAN. Hình 1-1 biểu diễn hai BSS, mỗi BSS có hai trạm là các thành phần của BSS. Có thể xem như hình oval sử dụng để minh họa một BSS là một vùng bao phủ trong đó các trạm thành phần của BSS có thể duy trì liên lạc. Nếu một trạm di chuyển ra ngoài BSS của nó, nó sẽ không liên lạc trực tiếp được với các thành viên khác của BSS.  Hình 1-1 Các dịch vụ cơ sở BSS 1.2.1 Một BSS độc lập là một mạng adhoc Một BSS độc lập là loại cơ bản nhất của WLAN. Cấu hình WLAN nhỏ nhất có thể chỉ gồm 2 trạm. Hình 1-1 biểu diễn hai trạm BSS độc lập (IBSS). Có thể hoạt động ở chế độ này khi các trạm WLAN có thể liên lạc trực tiếp. Bởi vì loại WLAN này thường được xây dựng mà không có kế hoạch trước. Loại này thường được xem là mạng adhoc. Liên lạc giữa một STA và một BSS là hoàn toàn động, các STA có thể bật máy, tắt máy, chạy trong một khoảng nào đó hoặc chạy ra ngoài vung phục vụ. Để trở thành một thành viên của một BSS cơ sở, một trạm sẽ được đưa vào trạng thái “liên lạc” (“associated”). Các trạng thái “liên lạc” này là động và liên quan tới việc sử dụng các dịch vụ hệ thống phân phối (DSS). 1.2.2 Khái niệm hệ thống phân phối Thành phần kiến trúc sử dụng để kết nối các BSS với nhau là Hệ thống phân phối (DS – Distribution System). WLAN phân tách một cách logic môi trường vô tuyến (WM) với môi trường hệ thống phân phối (DSM). Mỗi môi trường logic được sử dụng cho các mục đích khác nhau bởi một thành phần kiến trúc khác nhau. WLAN không đòi hỏi các môi trường này là phải giống nhau hay khác nhau. Nhận biết được các môi trường khác biệt một cách logic là vấn đề chính để hiểu được sự linh hoạt của kiến trúc. Kiến trúc WLAN là hoàn toàn độc lập với các tính chất vật lý của lớp vật lý triển khai. Một DS cho phép hỗ trợ các thiết bị di động bằng cách cung cấp các dịch vụ logic cần thiết giám sát địa chỉ để chuyển đổi đích và tích hợp nhiều BSS.  Hình 1-2 : Các hệ thống phân phối DS và các điểm truy nhập AP Một điểm truy nhập (AP-Access Point) là một STA cung cấp khả năng truy nhập tới DS bằng cách cung cấp các dịch vụ bổ sung để nó hoạt động như một STA. Hình 1-2 bổ sung các thành phần hệ thống phân phối DS và điểm truy nhập AP. Dữ liệu di chuyển giữa một BSS và DS qua một AP. Chú ý rằng tất cả các AP cũng là các STA; do vậy chúng là các thực thể có thể đánh địa chỉ. Các địa chỉ được AP sử dụng để trao đổi thông tin trên môi trường vô tuyến WM và trên môi trường hệ thống phân phối DSM không nhất thiết phải giống nhau. 1.2.3 Khái niệm vùng Với lớp vật lý PHY vô tuyến, các vùng bao phủ không tồn tại. Các tính chất lan truyền là động và không dự đoán trước được. Những thay đổi nhỏ về mặt vị trí và hướng đi có thể gây ra sự khác biệt lớn về cường độ tín hiệu. Các ảnh hưởng tương tự xảy ra khi STA là một trạm cố định hoặc di động (một thực thể có thể tác động tới độ lan truyền từ trạm này đến trạm khác khi di chuyển ). Trong khi các khái niệm nhóm trạm là chính xác thì để thuận tiện thì người ta hay gọi chúng là các “vùng”. 1.2.4 Tích hợp LAN hữu tuyến Để tích hợp WLAN với LAN hữu tuyến truyền thống, một thành phần kiến trúc logic được đưa ra là thành phần cổng. Cổng là một điểm logic tại đó các MSDU từ một mạng tích hợp không phải là WLAN đi vào hệ thống phân phối DS của WLAN. Ví dụ, một cổng được biểu diễn trên Hình 1-3 kết nối tới một mạng LAN hữu tuyến. Tất cả các dữ liệu từ một mạng LAN truyền thống đi vào kiến trúc mạng WLAN qua thiết bị cổng. Cổng cung cấp khả năng tích hợp logic giữa một kiến trúc WLAN và các mạng LAN truyền thống đã có. Có thể một thiết bị cung cấp cả hai chức năng AP và cổng; điều này xảy ra trong trường hợp khi một DS được thực thi từ các thành phần của mạng LAN 802. Trong IEEE802.11, kiến trúc ESS (các AP và DS) cung cấp phân đoạn lưu lượng và mở rộng khoảng cách. Các kết nối logic giữa WLAN và các mạng LAN khác qua cổng. Các cổng kết nối giữa môi trường hệ thống phân phối DSM và môi trường LAN được tích hợp với nhau.  Hình 1-3 Kết nối với các mạng LAN khác 1.2.5 Cấu hình mạng WLAN 1.2.5.1 Cấu hình WLAN độc lập Về cơ bản, hai máy tính được trang bị thêm Card adapter vô tuyến có thể hình thành một mạng độc lập khi chúng ở trong dải tần của nhau. Với các hệ điều hành dùng đang được sử dụng rộng rãi như Windows 95, Windows NT có thể cài đặt cấu hình mạng này một cách dề dàng. Đây là cấu hình mạng ngang cấp hay còn gọi là mạng ad hoc. Các mạng hình thành theo nhu cầu như vậy không cần thiết phải quản lý hay thiết lập cấu hình từ trước. Nút di động có thể truy cập vào các tài nguyên của các máy khác mà không phải qua một máy chủ trung tâm. Cấu hình mạng độc lập được mô tả như Hình 1.4 Cấu hình độc lập này cung cấp kết nối đồng mức, trong đó các nút di động trao đổi thông tin trực tiếp với nhau thông qua các bộ biến đổi vô tuyến. Vì các mạng ad-hoc này có thể thực hiện nhanh và dễ dàng nên chúng thường được thiết lập mà không cần một công cụ hay kỹ năng đặc biệt nào. Cấu hình mạng này cũng không cần phải quản trị mạng. Các cấu hình như vậy rất thích hợp sử dụng trong các hội nghị thương mại hoặc trong các nhóm làm việc tạm thời. Tuy nhiên chúng có thể có những nhược điểm về vùng phủ sóng bị giới hạn, mọi người sử dụng đều nghe được lẫn nhau.  Hình 1-4 Cấu hình mạng WLAN độc lập 1.2.5.2 Cấu hình WLAN cơ sở Một điểm truy nhập có thể mở rộng khoảng cách giữa hai WLAN độc lập khi nó hoạt động như một bộ lặp làm tăng hai lần cự ly giữa các nút di động. Các điểm truy nhập AP sẽ gắn với mạng đường trục hữu tuyến và giao tiếp với các thiết bị di động trong vùng phủ sóng của một ô. AP đóng vai trò điều khiển cell và điều khiển lưu lượng tới mạng (Hình 1.5).  Hình 1-5 Cấu hình WLAN cơ sở Trong cấu hình WLAN cơ sở, các thiết bị di động không giao tiếp trực tiếp với nhau mà giao tiếp với các điểm truy nhập. Như vậy, cấu hình WLAN cơ sở sẽ bao gồm các nút di động được nối vào mạng hữu tuyến, chuyển dịch từ thông tin vô tuyến sang thông tin hữu tuyến thông qua một điểm truy nhập. Điểm truy nhập AP có thể là trạm gốc (đối với cơ sở hạ tầng hữu tuyến) hoặc cầu vô tuyến đối với cơ sở hạ tầng vô tuyến. Các cell có thể chồng lấn lên nhau khoảng 10-15 % cho phép các trạm di động có thể di chuyển mà không bị mất kết nối vô tuyến và cung cấp vùng phủ sóng với chi phí thấp nhất. Các máy trạm sẽ chọn AP tốt nhất để kết nối. Việc thiết kế WLAN sẽ tương đối đơn giản nếu thông tin về mạng và quản lý cùng nằm trong một vùng. Một điểm truy nhập nằm ở trung tâm có thể điều khiển và phân phối truy nhập cho các nút tranh chấp, cung cấp truy nhập phù hợp với mạng đường trục, ấn định các địa chỉ và các mức ưu tiên, giám sát lưu lượng mạng, quả