Đồ án Nghiên cứu giao thức WAP trong thông tin di động

WAP – Công nghệ mà sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn – đã ra đời và đang từng bước phát triển chứng minh khả năng vô tận của mình. Bạn đã biết đến Internet và WWW. Bạn biết rằng phải có một máy tính để truy nhập vào kho thông tin khổng lồ ấy, thực hiện những giao dịch với bất kỳ người nào cũng kết nối Internet, ở bất kỳ đâu trên trái đất. Tuy nhiên bạn đã thõa mãn với điều đó chưa. Hay đơn giản bạn không có thời gian để sử dụng máy tính? Hoặc giả bạn không biết sử dụng máy tính? Bạn lo lắng bạn không thể có được nguồn lợi khổng lồ mà Internet mang lại, … WAP đã cho bạn câu trả lời hoàn thiện cho thắc mắc của bạn. WAP sẽ đưa bạn đến với Internet mà không cần phải có một máy tính hay là phải biết sử dụng máy tính. Bạn có thể thực hiện những giao dịch qua WAP. Bạn cũng có thể lựa chọn các món hàng, thực hiện một trắc nghiệm hay dạo chơi trên xa lộ thông tin Internet

doc88 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu giao thức WAP trong thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA VIỄN THÔNG I --------------o0o------------- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Viễn Thông Đề tài: NGHIÊN CỨU GIAO THỨC WAP Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Khắc Chư Sinh viên thực hiện: Hoàng Đình Thọ HÀ ĐÔNG 10/2005 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH 3 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 4 LỜI NÓI ĐẦU 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G 6 1. Lịch sử phát triển của mạng thông tin di động. 6 a. Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ 2 đến cdma2000 thế hệ 3. 8 b. Lộ trình phát triển từ GSM lên 3G W-CDMA 11 2. Mạng 3G 15 a. Mô hình tham khảo mạng cdma2000 16 b. Mô hình tham khảo mạng W-CDMA 21 3. MIP 25 a. Tổng quan về MIP 25 b. MIPv4 27 c. MIPv6 29 4. Tóm tắt chương 29 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ GIAO THỨC WAP 30 1. Giới thiệu 30 2. Khái niệm WAP 30 3. Lịch sử về WAP 32 4. Kiến trúc tổng quan 33 a. Mô hình World Wide Web 33 b. Mô hình WAP 35 CHƯƠNG III: CHỒNG GIAO THỨC WAP 38 1. Nhìn chung 38 a. Môi trường ứng dụng không dây – Wireless Application Environment – WAE 39 b. Giao thức phiên không dây – Wireless Session Protocol –WSP 39 c. Giao thức giao dịch không dây – Wireless Transaction Protocol – WTP 39 d. Bảo mật lớp giao vận không dây – Wireless Transport Layer Security - WTLS 40 e. Giao thức dữ liệu dồ không dây – Wireless Datagram Protocol – WDP 40 f. Các vật mang 41 g. Các dịch vụ và ứng dụng khác 41 h. Các cấu hình mẫu của công nghệ WAP 41 2. Mô hình tham chiếu WAP 43 3. WAE – Lớp Ứng dụng (The Application Layer) 44 a. Nền tảng 44 b. Các mục tiêu và yêu cầu 44 c. Mô hình kiển trúc WAE 45 d. Các thành phần của WAE 48 e. Bảo mật và điều khiển truy nhập 52 4. WSP – Lớp Phiên (The Session Layer) 53 a. Các đặc trưng WSP 53 b. Các ký hiệu WSP 55 c. Các phần tử WSP trong truyền thông giữa các lớp 56 5. WTP – Lớp Giao dịch (The Transaction Layer) 63 a. Các đặc trưng giao thức WTP 63 b. Các loại giao dịch 64 c. Thực thể quản lý WTP 65 d. Các dịch vụ đã cung cấp tới lớp trên 66 e. Phân loại hoạt động 67 6. WTLS và WDP – Lớp Giao vận và Bảo mật (Security and Transport Layer) 70 a. Wireless Transport Layer Protocol – WTLS. 70 b. Wireless Datagram Protocol – WDP. 72 CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN KIẾN TRÚC WAP PUSH 75 1. Giới thiệu. 75 2. Bộ khung ứng dụng Push. 75 3. Push Proxy Gateway. 77 a. Tổng quan các dịch vụ. 77 b. Truy nhập từ phía Internet 77 c. Dịch vụ điều khiển thông điệp. 77 d. Mã hóa và biên dịch. 78 e. Dịch vụ truy vấn các năng lực client. 78 4. Giao thức truy nhập Push. 78 a. Hoạt động của giao thức PAP. 78 b. Quy trình push. 78 c. Sự báo cáo xác nhận. 79 d. Việc hủy Push. 79 e. Truy vấn khả năng client. 79 5. Giao thức Push Over-the-Air Protocol. 79 6. Sự xem xét bảo mật 80 a. Nhận thực một Push Initiator. 80 CHƯƠNG V: SO SÁNH: WAP VÀ I-MODE 82 1. Sự khác nhau giữa WAP và I-Mode 82 a. WML và CHTML 82 b. I-Mode: Luôn luôn kết nối 82 c. Cước phí 82 2. Tương lai của công nghệ Internet không dây 83 CHƯƠNG VI: GIỚI THIỆU MỘT ỨNG DỤNG WAP. 84 KẾT LUẬN 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Quá trình phát triển của thông tin di động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3.  7   Hình 1.2: Lộ trình phát triển từ cdmaOne đến cdma2000.  10   Hình 1.3: Lộ trình phát triển từ GSM đến W-CDMA.  11   Hình 1.4: Biểu đồ thời gian cho HSCSD đối xứng và không đối xứng.  12   Hình 1.5: Cấu trúc mạng GPRS.  13   Hình 1.6: Kiến trúc tổng quát một mạng di động kết hợp cả PS và CS.  15   Hình 1.7: Mô hình tham khảo mạng cdma2000.  16   Hình 1.8: Kiến trúc chung của hệ thống cdma2000.  21   Hình 1.9: Kiến trúc chung của mạng 3G phát hành R3.  22   Hình 1.10: Kiến trúc mạng 3G phát hành R4.  23   Hình 1.11: Kiến trúc mạng đa phương tiện IP của 3GPP (R5).  24   Hình 1.12: Đăng ký tam giác và định tuyến.  26   Hình 1.13: IP trong IP.  26   Hình 1.14: Tối ưu định tuyến.  27   Hình 2.1: Mô hình mạng Internet.  31   Hình 2.2: Mô hình mạng không dây.  32   Hình 2.3: Mô hình mạng không dây kết hợp Internet.  32   Hình 2.4: Mô hình World Wide Web.  34   Hình 2.5: Mô hình WAP.  35   Hình 2.6: Một minh hoạ về mạng WAP.  37   Hình 3.1: Chồng giao thức WAP.  38   Hình 3.2: Chồng giao thức WAP mẫu.  42   Hình 3.3: Mô hình tham chiếu.  43   Hình 3.4: Mô hình logic WAE.  46   Hình 3.5: WAE Push-Based Model.  47   Hình 3.6: Các thành phần WAE client.  48   Hình 3.7: Một dịch vụ không báo nhận.  55   Hình 3.8: Thiết lập Phiên.  59   Hình 3.9: Phương thức Invoke.  60   Hình 3.10: Hủy bỏ phương thức Invoke.  61   Hình 3.11: Non-confirmed Push.  61   Hình 3.12: Confirmed Push.  62   Hình 3.13: Phục hồi phiên.  62   Hình 3.14: Một giao dịch loại 0.  67   Hình 3.15: Một giao dịch loại 1.  68   Hình 3.16: Một giao dịch loại 2.  69   Hình 3.17: Thiết lập một kết nối an toàn.  70   Hình 3.18: Kiến trúc giao thức Dữ liệu đồ không dây – WDP.  72   Hình 3.19: Mô hình WDP Tổng quát  73   Hình 4.1: So sánh các công nghệ Push và Pull.  75   Hình 4.2: Bộ khung Push dạng đơn giản nhất.  76   Hình 4.3: Bộ khung Push với Push Proxy Gateway  76   THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CDMA  Code Division Multiple Access  Đa truy nhập phân chia theo mã.   DNS  Domain Name System  Hệ thống phân giải tên miền   GPRS  General Packet Radio Service  Dịch vụ vô tuyến gói chung.   GPRS  General Packet Radio System  Hệ thống vô tuyến gói chung.   GSM  Global System for Mobile Comunications  Hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động.   HDML  Handheld Device Markup Language  Ngôn ngữ đánh dấu cho thiết bị cầm tay   HDTP  Handheld Device Transport Protocol  Giao thức truyền tải cho thiết bị cầm tay   HTML  HyperText Markup Language  Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản.   HTTP  HyperText Transfer Protocol  Giao thức truyền tải siêu văn bản.   IP  Internet Protocol  Giao thức Internet.   MMI  Man Machine Interface  Giao tiếp người – máy.   MMS  Multimedia Message Service  Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện   OTA  Over-the-Air  Qua không khí   PDA  Personal Digital Assistant  Máy trợ lý cá nhân dùng kĩ thuật số.   TCP  Transmission Control Protocol  Giao thức điều khiển truyền dẫn   SSL  Secure Socket Layer  Tầng Socket an toàn.   UMTS  Universal Mobile Telecommunocation System  Hệ thống viễn thông di động toàn cầu   URI  Uniform Resource Identifier  Định danh tài nguyên thống nhất   URL  Uniform Resource Locator  Bộ định vị tài nguyên thống nhất   W-CDMA  Wideband Code Division Multiple Access  Đa truy nhập vô tuyến phân chia theo mã băng rộng   WAE  Wireless Application Environment  Môi trương ứng dụng không dây.   WAP  Wireless Application Protocol  Giao thức ứng dụng không dây.   WDP  Wireless Datagram Protocol  Giao thức dữ liệu đồ không dây   WML  Wireless Markup Language  Ngôn ngữ đánh dấu không dây.   WSP  Wireless Session Protocol  Giao thức phiên không dây.   WTA  Wireless Telephony Application  Trình ứng dụng điện thoại không dây   WTAI  Wireless Telephony Application Interface.  Giao diện Trình ứng dụng điện thoại không dây   WTP  Wireless Transaction Protocol  Giao thức giao dịch không dây.   WWW  World Wide Web  Mạng toàn cầu   LỜI NÓI ĐẦU WAP – Công nghệ mà sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn – đã ra đời và đang từng bước phát triển chứng minh khả năng vô tận của mình. Bạn đã biết đến Internet và WWW. Bạn biết rằng phải có một máy tính để truy nhập vào kho thông tin khổng lồ ấy, thực hiện những giao dịch với bất kỳ người nào cũng kết nối Internet, ở bất kỳ đâu trên trái đất. Tuy nhiên bạn đã thõa mãn với điều đó chưa. Hay đơn giản bạn không có thời gian để sử dụng máy tính? Hoặc giả bạn không biết sử dụng máy tính? Bạn lo lắng bạn không thể có được nguồn lợi khổng lồ mà Internet mang lại, … WAP đã cho bạn câu trả lời hoàn thiện cho thắc mắc của bạn. WAP sẽ đưa bạn đến với Internet mà không cần phải có một máy tính hay là phải biết sử dụng máy tính. Bạn có thể thực hiện những giao dịch qua WAP. Bạn cũng có thể lựa chọn các món hàng, thực hiện một trắc nghiệm hay dạo chơi trên xa lộ thông tin Internet. Đồ án này sẽ nghiên cứu về công nghệ WAP ở khía cạnh Viễn thông, khía cạnh của những người đã xây dựng nên WAP, đưa bạn đến với Internet chỉ qua một thiết bị thông thường nhỏ xíu trong túi quần bạn: Điện thoại di động. Bạn thấy kỳ diệu chưa? Không cần đến máy tính phải không? Thật tuyệt!!! Đồ án này sẽ nghiên cứu về WAP như một kiến trúc mở. Các công nghệ trong WAP như WAP Push. So sánh WAP với Công nghệ tương đương I-Mode của NTT DoCoMo – Công ty Viễn thông Nhật bản vởi hơn 20 triệu thuê bao. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G Lịch sử phát triển của mạng thông tin di động. Khi con người có hệ thống thông tin cố định thông qua các máy để bàn, họ mong ước có một hệ thống di động để có thể trao đổi thông tin mọi lúc mọi nơi. Để đáp ứng yêu cầu đó, mạng thông tin di động ra đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ hệ thống tương tự sử dụng kỹ thuật FDMA đến các hệ thống số TDMA và CDMA. Căn cứ vào các kỹ thuật sử dụng cho hệ thống, các dịch vụ mà hệ thống có thể đáp ứng được ta chia lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động thành các thế hệ được biểu diễn theo bảng sau: Bảng 1: lịch sử phát triển lên thế hệ 3 của mạng thông tin di động. Thế hệ thông tin di động  Hệ thống  Các dịch vụ  Chú thích   Thế hệ 1 (1G)  AMPS, TACS, NMT  Tiếng thoại  FDMA, tương tự   Thế hệ 2 (2G)  GSM, IS-36, IS-95  Chủ yếu cho tiếng thoại kết hợp với các dịch vụ bản tin ngắn  TDMA, hoặc CDMA số băng hẹp (8-13kbps)   Thế hệ 2.5  GPRS, EDGE, CDMA 1x  Trước hết là tiếng thoại có đưa thêm các dịch vụ số liệu gói  TDMA (kết hợp nhiều khe thoại hoặc nhiều tần số), CDMA tốc độ mã cao hơn   Thế hệ 3 (3G)  CDMA2000, W-CDMA  Các dịch vụ tiếng và số liệu gói được thiết kế để truyền tiếng và số liệu đa phương tiện  Sử dụng CDMA băng rộng   Sơ đồ hình 1.1 sau đây tổng kết quá trình phát triển của hệ thống thông tin di động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3. Đề tài này nghiên cứu về thông tin di động thế hệ 3 trong khi đó các hệ thống trên thế giới đang sử dụng chủ yếu là thông tin di động thế hệ 2 vì vậy sau đây ta nghiên cứu hai quá trình phát triển lên 3G .  Hình 1.1: Tổng kết quá trình phát triển của thông tin di động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3. Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ 2 đến cdma2000 thế hệ 3. Mạng IS-95 (cdmaOne) không phải là mạng đầu tiên trên thế giới cung cấp truy nhập số liệu nhưng đây lại là mạng được thiết kế duy nhất để truyền số liệu. Chúng xử lý truyền dẫn số liệu và tiếng theo cách rất giống nhau. Khả năng truyền dẫn tốc độ thay đổi có sẵn ở trong cdmaOne cho phép quyết định lượng thông tin cần phát, vì thế cho phép chỉ sử dụng tiềm năng mạng theo nhu cầu. Vì các hệ thống cdmaOne sử dụng truyền tiếng đóng gói trên đường trục (ví dụ từ BTS đến MSC) nên khả năng truyền dẫn số liệu gói đã có sẵn trong các thiết bị. Công nghệ truyền dẫn số liệu gói ủa cdmaOne sử dụng ngăn xếp giao thức số liệu gói tổ ong (CDPD : Cellular Digital Packet Data) phù hợp với giao thức TCP/IP. Bổ sung truyền số liệu vào mạng cdma 2000 sẽ cho phép nhà khai thác mạng tiếp tục sử dụng các phương tiện truyền dẫn, các phương tiện vô tuyến, cơ sở hạ tầng và các máy cầm tay sẵn có chỉ cần phải nâng cấp phần mềm cho chức năng tương tác. Nâng cấp IS-95B cho phép tăng tốc độ kênh để cung cấp tốc độ số liệu 64-115 kbps và đồng thời cải thiện chuyển giao mềm và chuyển giao cứng giữa các tần số. Các nhà sản xuất đã công bố các khả năng số liệu gói, số liệu kênh, Fax số trên các thiết bị cdmaOne của họ. IP di động (giao thức internet cho di động) là sự cải thiện các dịch vụ số liệu gói. IP di động cho phép người sử dụng duy trì kết nối số liệu liên tục và nhận được một địa chỉ ID khi di động giữa các bộ điều khiển trạm gốc (BSC) hay chuyển đến các mạng CDMA khác. Một trong các mục tiêu quan trọng của ITU IMT-2000 là tạo ra các tiêu chuẩn khuyến khích sử dụng một băng tần trên toàn cầu nhằm thúc đẩy ở mức độ cao việc nhiều người thiết kế và hỗ trợ các dịch vụ cao. IMT-2000 sẽ sử dụng các đầu cuối bỏ túi kích cỡ nhỏ, mở rộng nhiều phương tiện khai thác và triển khai cấu trúc mở cho phép đưa ra các công nghệ mới. Ngoài ra các hệ thống 3G hứa hẹn đem lại các dịch vụ tiếng vô tuyến có các mức chất lượng hữu tuyến đồng thời tốc độ và dung lượng cần thiết để hỗ trợ đa phương tiện và các ứng dụng tốc độ cao. Sự phát triển của các hệ thống 3G sẽ mở cánh cửa cho mạch vòng thuê bao vô tuyến đối với PSTN và truy cập mạng số liệu công cộng, đồng thời cũng đảm bảo các điều kiện thuận lợi hơn các ứng dụng và các tiềm năng mạng. Nó cũng sẽ đảm bảo chuyển mạng toàn cầu, di động dịch vụ, ID trên cơ sở vùng, tính cước và truy nhập thư mục toàn cầu thậm chí có thể hy vọng công nghệ 3G cho phép nối mạng vệ tinh một cách liên tục. Một trong các yêu cầu kỹ thuật của cdma2000 là tương thích với hệ thống cũ cdmaOne về: các dịch vụ tiếng, các bộ mã hoá tiếng, các cấu trúc báo hiệu và các khả năng bảo mật. Giai đoạn một của cdma2000 sẽ sử dụng độ rộng băng tần 1,25 Mbps và truyền số liệu tốc độ đỉnh 144 kbps cho các ứng dụng cố định hay di động. Giai đoạn hai của cdma200 sẽ sử dụng động rộng băng tần 5Mhz và có thể cung cấp tốc độ số liệu 144kbps cho các dịch vụ số liệu và xe cộ, 2Mbps cho các dịch vụ cố định. Các nhà công nghiệp tiên đoán rằng giai đoạn cdma200 3x sẽ dần tiến đến tốc độ 1Mhz cho từng kênh lưu lượng. Bằng cách hợp nhất hay bó hai kênh người sử dụng sẽ đạt được tốc độ đỉnh 2Mbps là tốc độ đích của IMT-2000. Sự khác nhau căn bản giữa giai đoạn một và hai của cdma2000 là độ rộng băng tần và tốc độ băng thông tổng hay khả năng tốc độ số liệu đỉnh. Giai đoạn hai sẽ đưa các khả năng tốc độ tiên tiến và đặt nền móng cho các dịch vụ tiếng 3G phổ biến, sử dụng VoIP. Vì các tiêu chuẩn cdma2000 1x và cdma2000 3x phần lớn sử dụng chung các dịch vụ vô tuyến băng gốc nên các nhà khai thác có thể sử dụng một bước tiến căn bản đến các khả năng đầy đủ của 3G bằng cách thực hiện cdma2000 1x . Cdma2000 giai đoạn hai sẽ bao gồm mô tả chi tiết các giao thức báo hiệu, quản lý số liệu và các yêu cầu mở rộng từ vô tuyến 5Mhz đến 10 Mhz và 15 Mhz trong tương lai. Bằng cách chuyển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95 hiện nay sang IS-2000 1x của tiêu chuẩn cdma2000, các nhà khai thác đạt được tăng dung lượng vô tuyến gấp đôi và có khả năng xử lý số liệu gói đến 144kbps. Khả năng của cdma2000 giai đoạn một bao gồm lớp vật lý mới cho các cỡ kênh 1x1,25 Mhz và 3x1,25 Mhz, hỗ trợ các tuỳ chọn đường xuống trải phổ trực tiếp và đa sóng mang 3x và các định nghĩa cho 1x và 3x. Các nhà khai thác cũng sẽ được hưởng sự cải thiện dịch vụ tiếng với dung lượng tăng 2 lần. Cùng với sự ra đời của cdma2000 1x các dịch vụ số liệu cũng sẽ được cải thiện. Giai đoạn hai cũng sẽ hoàn thành cơ cấu MAC (Medium Access Control: điều khiển truy nhập môi trường) và định nghĩa giao thức đoạn nối vô tuyến (RLP: Radio Link Protocol) cho số liệu gói để hỗ trợ các tốc độ số liệu gói ít nhất là 144 kbps. Thực hiện giai đoạn hai của cdma2000 sẽ mang lại rất nhiều khả năng mới và tăng cường dịch vụ. Giai đoạn hai sẽ tăng cường tất cả các kích cỡ kênh (6x, 9x, 12x) cơ cấu cho các dịch vụ tiếng, bộ mã hoá tiếng cho cdma2000 bao gồm VoIP. Với giai đoạn hai các dịch vụ đa phương tiện thực sự sẽ được cung cấp và sẽ mạng lại các cơ hội lợi nhuận bổ sung cho các nhà khai thác. Các dịch vụ đa phương tiện sẽ có thể thực hiện được thông qua MAC số liệu gói, hỗ trợ đầy đủ cho dịch vụ số liệu gói đến 2Mbps, RLP hỗ trợ tất cả các tốc độ số liệu đến 2Mbps và mô hình gọi đa phương tiện tiên tiến. Ở lĩnh vực các dịch vụ và báo hiệu, giai đoạn hai cdma2000 sẽ đem đến cấu trúc báo hiệu 3G cdma2000 tự sinh đối với điều khiển truy nhập đoạn nối (LAC : Link Access Control) và cấu trúc báo hiệu lớp cao. Các cấu trúc này đảm bảo hỗ trợ để tăng cường tính riêng tư, nhận thực và chức năng mật mã. Cấu trúc và thiết bị mạng hiện có của nhà khai thác sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển đổi này. Một mạng được xây dựng trên cấu trúc mở tiên tiến với lộ trình chuyển đổi rõ ràng có thể nhận được các khả năng của IS-2000 1x bằng cách chuyển đổi modul đơn giản. Các mạng có cấu trúc ít linh hoạt hơn có thể đòi hỏi các bước chuyển đổi tốn kém để thay thế toàn bộ hệ thống thu phát gốc BTS. Để đạt được tốc độ đỉnh nhà khai thác có thể nâng cấp phần mềm cho mạng và các trạm gốc để hỗ trợ giao thức số liệu của IS-2000 1x. Sẽ phải có điểm phục vụ số liệu gói (PDSN : Packet Data Service Node) để hỗ trợ kết nối số liệu cho Internet. Nhiều nhà cung cấp các thiết bị đã đưa ra các giải pháp tích hợp điểm phục vụ số liệu vì thế mở ra lộ trình liên tục tiến tới các công nghệ 3G. Hình vẽ sau cho thấy quá trình phát triển của IS-95.  Hình 1.2: Lộ trình phát triển từ cdmaOne đến cdma2000 Các nhà khai thác cdmaOne có khả năng nâng cấp lên hệ thống 3G mà không cần thêm phổ, cũng không phải đầu tư thêm đáng kể. Thiết kế cdma2000 cho phép triển khai các tăng cường của 3G trong khi vẫn duy trì hỗ trợ 2G cho cdmaOne hiện có ở dải phổ mà nhà khai thác đang sử dụng hiện nay. Cả cdma2000 giai đoạn một và hai đều có thể hoà trộn với cdmaOne để sử dụng hiệu quả phổ tần tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn một nhà khai thác có nhu cầu lớn về dịch vụ số liệu tốc độ cao có thể chọn triển khai giai đoạn một cdma2000 và cdmaOne với sử dụng nhiều kênh hơn cho cdmaOne. Ở một thị trường khác, người sử dụng có thể chưa cần nhanh chóng sử dụng các dịch vụ tốc độ số liệu cao thì số kênh sẽ được tập trung chủ yếu cho cdmaOne. Vì các khả năng cdma2000 giai đoạn hai đã sẵn sàng, nhà khai thác thậm chí có nhiều cách lựa chọn hơn trong việc sử dụng phổ để hỗ trợ các dịch vụ mới. Lộ trình phát triển từ GSM lên 3G W-CDMA Để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông máy tính và hình ảnh đồng thời đảm bảo