Đồ án Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp

Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. ở nước ta hiện nay nền kinh tế đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: tổ tổ chức, xí nghiệp, tổ đội xây dựng… cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước trong những năm qua, các doanh nghiệp xây lắp cũng tìm tòi sáng tạo và áp dụng những phương thức quản lý khác nhau cho phù hợp với cơ chế thị trường, pháp luật của Nhà nước, điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình. Trong các doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là một vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán.

doc20 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời nói đầu Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. ở nước ta hiện nay nền kinh tế đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: tổ tổ chức, xí nghiệp, tổ đội xây dựng… cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước trong những năm qua, các doanh nghiệp xây lắp cũng tìm tòi sáng tạo và áp dụng những phương thức quản lý khác nhau cho phù hợp với cơ chế thị trường, pháp luật của Nhà nước, điều kiện và đặc điểm của đơn vị mình. Trong các doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là một vấn đề trọng tâm của công tác hạch toán. Hạch toán chi phí sản xuất giúp các đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công… hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn sẽ giúp các đơn vị, doanh nghiệp xây lắp xác định được chi phí sản xuất là tiết kiệm hay lãng phí để, từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp hơn cho công tác quản lý trong đơn vị, doanh nghiệp của mình một cách đúng đắn và có nhiều hiệu quả hơn. Do mới chỉ là một sinh viên, việc tìm hiểu các thông tin đại chúng, tìm hiểu qua sách báo và giảng dạy của các thầy cô giáo… vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ nên đề án này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để đề án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Ths. Phạm Thành Long đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này. phần nội dung I. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất có các đặc điểm sau: Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… Có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ chức quản lý hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, kế toán các phần hành cụ thể (TSCĐ, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. 2. Đặc điểm chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp a. Khái niệm - Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và nhân công trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… - Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ về chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. b. Nội dung Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm: - Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật cấu thành, giá trị thiết bị kèm theo vật liệu kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của nhân công trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của nhân công trực tiếp xây lắp. - Chi phí xây dựng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sản xuất máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy… chi phí vật liệu và chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường dây chạy máy…). Chi phí tạm thời để có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi nợ TK 623, có TK 335). II. Hạch toán chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp 1. Tài khoản sử dụng - TK 627 - Chi phí sản xuất chung: TK này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội… TK này được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng… TK 627 có 6 TK cấp 2: - TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng,tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng của công nhân xây lắp, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp). TK 6272 - Chi phí vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền. - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên. TK này được chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. TK 154 có 4 TK cấp 2: - TK 1541 - Xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. - TK 1542 - sản phẩm khác: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. - TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Chứng từ, sổ sách kế toán chi phí sản xuất chung Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung: Chứng từ  Diễn giải  TK đối ứng  Các khoản mục chi tiết  Tổng cộng   SH  Ngày    6271  6272  6273  6274  6277  6278                  Tổng cộng           Cuối tháng kế toán lập bảng phân bố chi phí sản xuất để phục vụ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp các thẻ tính giá thành sản phẩm. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung A - Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ kỳ này (đồng) B - Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (đồng) C - Tỷ lệ phân bổ (đồng) ĐVT: Đồng Đối tượng phân bổ  Tiêu thức phân bổ  Số tiền   I. Hoạt động xây lắp  2  3   Công trình A     Công trình B     II. Hoạt động khác     Sản phẩm A     Sản phẩm B     Ngày……tháng…..năm 2006 Người lập bảng (Ký, ghi rõ họ tên)  Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)   2. Phương pháp hạch toán a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu tư bàn giao). Chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên TK 621. Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Bên có: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hợp đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công Nợ TK 621 Có TK 152 - Trường hợp doanh nghiệp mua NVL đưa thẳng đến bộ phận thi công: + Trường hợp thuộc đối tượng chịu VAT và doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 621: Giá mua NVL chưa có VAT Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112…. tổng số tiền theo giá thanh toán. - Trường hợp doanh nghiệp áp dụng VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phụ thuộc đối tượng chịu VAT. Nợ TK 621 Có TK 331, 111, 112… - Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ghi: Nợ TK 152 Có TK 621 - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử dụng NVL theo phương pháp hoặc phân bổ, ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp đồng xây dựng bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh nghiệp và cho người lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính trích theo lương). Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154 TK 622 cuối kỳ không có số dư Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Nợ TK 622 Có TK 3341 - Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài Nợ TK 622 Có TK 3342 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154 Nợ TK 154 Có TK 622 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí c. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất, bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627 Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên nợ TK 154 Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công. Nợ TK 627 Có TK 334 - Khi tính trích các khoản theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH) Nợ TK 627 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công: + Loại thi công 1 lần: Nợ TK 627 Có TK 153 + Loại phân bổ nhiều lần Nợ TK 142 Có TK 153 Hàng tháng phân bổ ghi Nợ TK 627 Có TK 142 - Khi trích khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công ghi: Nợ TK 627 Có TK 214 Nợ TK 009: Số khấu hao đã trích - Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 627: Chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán + Đối với doanh nghiệp chịu VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 627 Có TK 311, 111, 112, 141 - Cuối tháng kết chuyển CFSX sang TK 154: Nợ TK 154 Có TK 627 d) Kế toán chi phí máy thi công: Được hạch toán riêng thành khoản mục và được phản ánh trên TK 623, trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp tiến hành xây lắp công trình hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy. TK 623: Chi phí sản xuất máy thi công Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản liên quan Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: - Khi tính lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công: Nợ TK 623: Có TK 334 - Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công Nợ TK 623: Có TK 152 - Khi xuất CCDC sử dụng phục vụ cho máy thi công + Loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 623: Có TK 153 + Loại phân bổ nhiều lần: Nợ Tk 142 Có TK 153 Nợ TK 623 Có TK 142 - Khi tính khấu hao máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 214 Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính - Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ máy thi công: + Trường hợp doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 623: Chi phí theo giá chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán + Trường hợp doanh nghiệp chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 623 Có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nợ TK 154: Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 623 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí máy thi công e. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm Tài khoản sử dụng là TK 154. Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ: Nợ TK 154: chi phí xây lắp Có TK 621: Chi phí NVLTT Có TK 622: Chi phí NCTT Có TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công - Khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật bàn giao cho bên A Nợ TK 632 Có TK 154 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp 1. Những vấn đề còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất chung tại doanh nghiệp xây lắp Tồn tại về chế độ hạch toán (chứng từ, sổ sách, tài khoản, phương pháp hạch toán). Chế độ kế toán áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất được Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995. Tuy nhiên do những đặc điểm riêng biệt về sản phẩm xây lắp và hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp cho nên chế độ kế toán trên chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành xây lắp. Chính vì vậy, ngày 16/12/1998, Bộ tài chính đã ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp "Theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC". Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các quyết định hiện hành của Nhà nước về tài chính - kế toán, đảm bảo thống nhất nguyên tắc kế toán, kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp. Mặt khác được bổ sung hoàn thiện phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp đặc điểm sản xuất và đặc điểm sản xuất xây lắp. Đối với doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh theo mô hình khoán, do hoạt động kinh doanh và tổ chức kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán có những đặc điểm riêng biệt nên chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những đặc trưng riêng. Điều này dẫn đến những nét riêng của chế độ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện khoán. Tồn tại về vấn đề vận dụng chế độ kế toán vào thực tế. Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Cho nên có thể nói, ngành xây lắp có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp nói chung vào hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo mô hình khoán nói riêng có những đặc điểm rất riêng, rất khác biệt so với những ngành sản xuất khác: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài giá trị công trình lớn… Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công, đặc biệt, dự toán chi phí làm cơ sở cho các khoản chi phí khi tiến hành xây lắp. Những khoản chi này được thể hiện rõ trong giá khoán. Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất, còn các yếu tố để tiến hành sản xuất phải vận động theo địa điểm sản phẩm. Do đó, đặc điểm này gây khó khăn cho công tác quản lý,làm tăng CPSXC. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá khoán (đối với đơn vị nhận khoán) theo giá dự toán, thỏa thuận với chủ đầu tư (đối với đơn vị giao khoán). Do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ. Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp tổ chức kinh doanh theo mô hình khoán, nhất là công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Mục tiêu và phương pháp hoàn thiện Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào thành các công trình, lao vụ nhất định. Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống) quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm. Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ nhằm tổng hợp. Xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí lao động cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra liên quan đến việc xây dựng lắp đặt công trình. Một số giải pháp hoàn thiện "Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp" hiện nay nói chung phù hợp với công tác kế toán hiện nay của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy phương hướng chung để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán vừa đúng chế độ Nhà nước quy định, và đáp ứng được nhu cầu quản trị của doanh nghiệp. Theo ý kiến của em, các biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại trong chế độ và công tác kế toán chi phí sản xuất chung là: ( Về phía Nhà nước Chế độ kế toán cần được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Thứ nhất, nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Tiếp theo, chi phí chuyên gia phục vụ công trình nên tính vào CPSX thành một khoản chi phí hợp lệ để tính vào giá thành công trình. Như vậy sẽ vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa đảm bảo tính hợp lý. Tuy nhiên khoản chi phí này cần phải được kiểm tra chặt chẽ. Mặt khác, Nhà nước cũng nên có quy định hướng dẫn cụ thể thực hiện kế toán chi phí sản xuất theo mô hình khoán. ( Về phía doanh nghiệp xây lắp Doanh nghiệp cần tuân thủ những quy định về quản lý, công tác hạch toán… theo đúng chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp nhằm đảm bảo tính thống nhất trong kế toán chi phí sản xuất. Bên cạnh đó để giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất tạo ra điều kiện thuận lợi cho xác định giá thành thực tế một cách chính xác, đơn vị giao k
Tài liệu liên quan