Đồ án Tổng quan chuyển mạch mềm và giải pháp của các hãng

Sự phát triển của công nghệ viễn thông cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng dẫn đến sự ra đời cộng nghệ mạng thế hệ mới NGN (Next Generation Network). NGN là một mạng có kiến trúc đồng nhất, có khả năng hội tụ, tích hợp các công nghệ và dịch vụ viễn thông tốc độ cao đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS theo yêu cầu. NGN cho phép các nhà khai thác viễn thông chi phí đầu tư thấp nhưng có khả năng thu lợi nhuận cao. Một trong những công nghệ nền tảng của NGN là công nghệ chuyển mạch mềm. Chuyển mạch mềm là hệ thống phần mềm điều khiển phân tán đảm bảo khả năng điều khiển cuộc gọi và xử lý báo hiệu trong mạng thế hệ mới. Vì thế việc nghiên cứu chuyển mạch mềm là hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Đặc biệt trong lúc chúng ta cũng đang trong bước đầu triển khai NGN với nhiều giải pháp của các hãng viễn thông lớn trên thế giới được đưa ra, việc nghiên cứu các giải pháp đó sẽ giúp chúng ta có thể đưa ra các giải pháp xây dựng mạng viễn thông phù hợp với điều kiện kinh tế, cơ sở mạng hiện có và nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ mới chất lượng cao ở Việt Nam. Đó cũng là vấn đề và mục đích mà bản đồ án này hướng tới. Đặc biệt đồ án sẽ đi sâu vào giải pháp triển khai của hai hãng Alcatel và Siemens, hai giải pháp này hiện đang được nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam.

docChia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 4028 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Tổng quan chuyển mạch mềm và giải pháp của các hãng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1 LỜI NÓI ĐẦU 4 PHẦN I. TỔNG QUAN CHUYỂN MẠCH MỀM 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ MỚI 6 1.1 Định nghĩa 6 1.2 Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới 7 1.3 Đặc điểm của NGN 8 1.4 Cấu trúc NGN 8 1.5 Các thành phần của NGN 10 1.6 Các dịch vụ mạng thế hệ mới 12 1.7 Giải pháp xây dựng mạng thế hệ mới của ngành 15 1.7.1 Giải pháp xây dựng NGN trên cơ sở mạng hiện tại 15 1.7.2 Giải pháp xây dựng NGN hoàn toàn mới 16 1.7.3 Nhận xét và đánh giá 16 CHƯƠNG 2. CHUYỂN MẠCH MỀM 17 2.1 Tại sao cần có công nghệ chuyển mạch mềm 18 2.2 Sự ra đời của chuyển mạch mềm 20 2.3 Khái niệm về chuyển mạch mềm 23 2.4 Lợi ích của softswitch đối với các nhà khai thác và người sử dụng 24 2.5 Thiết lập cuộc gọi trong chuyển mạch mềm 29 2.5 So sánh chuyển mạch mềm với chuyển mạch kênh. 29 2.5.1 Đặc tính chuyển mạch 29 2.5.2 Cấu trúc hai mạng có sự khác biệt 32 2.5.3 Quá trình xử lý cuộc gọi 33 2.5.3.1 Cuộc gọi chuyển mạch kênh 33 2.5.3.2 Cuộc gọi chuyển mạch mềm 34 2.6 Các ứng dụng chính 37 2.6.1 Ứng dụng làm SS7 PRI Gateway (giảm tải Internet) 37 2.6.2 Ứng dụng tổng đài Packet tandem 39 2.6.3 Ứng dụng tổng đài nội hạt 42 2.7 Vị trí của softswitch trong mô hình phân lớp chức năng của NGN 43 CHƯƠNG 3. KIẾN TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN CỦA SOFTWITCH 44 3.1 Kiến trúc chuyển mạch mềm. 44 3.1.1 Mặt bằng truyền tải. 44 3.1.2 Mặt bằng điều khiển cuộc gọi và báo hiệu 46 3.1.3 Mặt bằng dịch vụ và ứng dụng. 46 3.1.4 Mặt bằng quản lý. 46 3.2 Các thành phần của chuyển mạch mềm. 46 3.2.1 Bộ điều khiển cổng phương tiện (MGC). 47 3.2.2 Cổng báo hiệu (SG) 50 3.2.3 Cổng phương tiện (MG) 51 3.2.4 Máy chủ phương tiện (MS) 52 3.2.5 Máy chủ ứng dụng/ máy chủ đặc tính (AS/FS) 53 CHƯƠNG 4. CÁC GIAO THỨC TRONG CHUYỂN MẠCH MỀM 55 4.1 H.323 57 4.1.2 Giới thiệu về H.323 57 4.1.2 Cấu hình mạng H.323 57 4.2 SIP 60 4.2.1 Giới thiệu về SIP 60 4.2.2 Chức năng của SIP 60 4.2.3 Các thành phần của SIP 61 4.3 SIGTRAN 62 4.3.1 Giới thiệu về SIGTRAN 62 4.3.2 Mô hình chức năng 62 4.4 MGCP (Media Gateway Control Protocol) 64 4.4.1 Giới thiệu về MGCP 64 4.4.2 Kiến trúc và các thành phần 64 4.4.3 Thiết lập cuộc gọi 65 4.5 MEGACO 66 4.5.1 Giới thiệu về MEGACO 66 4.5.2 Chức năng của giao thức MEGACO 67 4.5.3 Vị trí của giao thức MEGACO trong mô hình OSI 68 4.5.4 Hoạt động của giao thức MEGACO 68 PHẦN II. GIẢI PHÁP CHUYỂN MẠCH MỀM 70 CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP CỦA HÃNG ALCATEL 70 5.1 Kiến trúc NGN của Alcatel 70 5.2 Giải pháp chuyển dịch NGN của Alcatel 72 5.2.1 Cải tiến chuyển mạch kênh 72 5.2.2 Giải pháp "giảm tải" PSTN 73 5.2.3 Giảm tải PSTN thông qua truy nhập băng rộng 74 5.2.4 Truy nhập đa dịch vụ 75 5.2.5 Giải pháp NGN cấp 4 76 5.3 Giải pháp cải tiến chuyển mạch kênh 76 5.3.1 Mạng hiện tại 76 5.3.2 Bước đầu tiên tiến đến hội tụ thoại - dữ liệu ở mức truy nhập 77 5.3.3 Bổ sung tính năng MGC vào A1000 MM E10 78 5.3.4 Liên kết với các thuê bao IP (H.323 hoặc SIP). 80 5.4 Tổng quan về Alcatel 1000 MM E10 MGC 81 5.4.1 Tổng quan chức năng 81 5.4.2 Kiến trúc chung 82 5.4.3 Báo hiệu trong A1000 MM E10 MGC 84 5.4.3.1 Giao thức báo hiệu H.248 84 5.4.3.2 Giao thức báo hiệu điều khiển cuộc gọi độc lập với tải tin BICC 85 5.6 Lưu đồ cuộc gọi ví dụ 85 CHƯƠNG 6. GIẢI PHÁP CỦA HÃNG SIEMENS 87 6.1 Kiến trúc NGN của Siemens 87 6.2 Chuyển mạch thế hệ mới 88 6.2.1 Trung kế ảo (Virtual trunking) 88 6.2.2 Chuyển mạch gói nội hạt (Packet Local Switch) 89 6.2.3 Truyền thoại qua mạng băng thông rộng 89 6.2.4 Báo hiệu 90 6.2.5 Các ứng dụng thế hệ mới 90 6.3 Một số sản phẩm của SIEMENS 90 6.3.1 SURPASS hiG 1000 90 6.3.1.1 Giới thiệu 90 6.3.1.2 Mô tả chức năng 91 6.3.1.3 Chức năng VoIP 92 6.3.2 SURPASS hiQ 9200 92 6.3.2.1 Giới thiệu 92 6.3.2.2 Các khối chức năng của SURPASS hiQ 9200 93 KẾT LUẬN 95 PHẦN PHỤ LỤC 96 DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ACF  Admission Confirm  Xác nhận   ACK  Acknowledgment  Báo nhận   ACM  Address Complete Message  Bản tin thông báo địa chỉ   A-F  Acouting - Function  Chức năng tính cước   AGS-F  Access Gateway Signalling Function  Chức năng cổng truy nhập   AGW  Acceess Gateway  Cổngt truyền thông truy nhập   AIN  Advanced Intelligent Network  Mạng thông minh tiên tiến   AMA  Automatic Message Accounting  Tự động đếm bản tin   ANM  Answer Message  Bản tin trả lời   API  Application Programming Interface  Giao diện lập trình ứng dụng   AS  Application Server  Máy chủ ứng dụng   AS-F  Application Server Function  Chức năng máy chủ ứng dụng   ASP  Application Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng   ATM  Asynchornous Tranfer Mode  Chế độ truyền tải không đồng bộ   BICC  Bearer Independent Call Control Protocol  Giao thức điều khiển cuộc gọi độc lập tải tin   BSS  Business Support System  Hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp   CAS  Channel Associated Signalling  Báo hiệu kênh chung   CDR  Call Detail Record  Bản ghi chi tiết cuộc gọi   CRCX  Create Connection  Tạo kết nối   CPG  Call Process Message  Bản tin xử lý cuộc gọi   CSG  Call Signalling Gateway  Cổng báo hiệu cuộc gọi   CSN  Subscriber Connection Unit  Khối kết nối thuê bao   DNS  Domain Name Server  Tên miền máy chủ   DSLAM  Digital Subcriber Line Access Multiplexer  Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số   DSP  Digital Signal Processors  Bộ xử lý tín hiệu số   DWDM  Dense Warelength Division Multiplexing  Ghếp kênh phân chia theo bước sóng hẹp   ENUM  tElephone Numbering Mapping  Ánh xạ số điện thoại   FC  Feature Server  Máy chủ đặc tính   IAD  Intergrated Access Device  Thiết bị truy nhập tích hợp   IAM  Initial Address Message  Bản tin địa chỉ đầu   IETF  Internet Engineering Task Force  Uỷ ban tư vấn kỹ thuật Internet   IN  Intelligent Network  Mạng thông minh   INAP  Intelligent Network Application Part  Phần ứng dụng mạng thông mình   IP  Internet Protocol  Giao thức mạng   ISDN  Intergrated Services Digital Network  Mạng số tích hợp đa dịch vụ   ISP  Internet Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ Internet   ISUP  ISDN User Part  Phần ứng dụng dành cho người dùng ISDN   ITU-T  International Telecomunications Union  Hiệp hội viễn thông quốc tế   IVR  Interactive Voice Response  Đáp ứng thoại tương tác   IW-F  Interworking Function  Chức năng liên kết mạng   LDAP  Lightweight Directory Access Protocol  Giao thức truy nhập danh bạ đơn giản   MAP  Mobile Application Path  Phần ứng dụng di động   M2UA  MTP level 2 User Adaptation  Tương thích với người dùng mức 2   MDCX  Modify Connection  Thay đổi kết nối   MCU  Multi-point Control Unit  Khối điều khiển đa điểm   MGC-F  MGC Function  Chức năng MGC   MG-F  MG Function  Chức năng MG   MLMGI  Machine Logique (logical) Media Gateway Interface  Giao diện cổng truyền thông logic   MPLS  MultiProtocol Label Switching  Chuyển mạch nhãn đa giao thức   MTP  Message Tranfer Part  Phần truyền tải bản tin   NAS  Network Access Servers  Máy chủ truy nhập mạng   NCS  Network Call Signalling  Mạng báo hiệu cuộc gọi   NGN  Next Generation Network  Mạng thế hệ mới   NSP  Network Service Provider  Nhà cung cấp dịch vụ mạng   OSS  Operations Support System  Hệ thống hỗ trợ hoạt động   PBX  Private Branch eXchange  Tổng đài nhánh   PCM  Pulse Coded Modulation  Điều chế xung mã   PDU  Protocol Data Unit  Khối dữ liệu giao thức   POTS  Plain Old Telephone Service  Dịch vụ điện thoại đơn giản   PRI  Primary Rate Interface  Giao diện tốc độ bít cơ sở   PSTN  Public Switched Telephony Network  Mạng điện thoại công cộng   QoS  Quality of Service  Chất lượng dịch vụ   RAN  Radio Access Network  Mạng truy nhập vô tuyến   RANAP  Radio Access Network Application Part  Phần ứng dụng mạng truy nhập vô tuyến   RAS  Remote Access Server  Máy chủ truy nhập từ xa   REL  Release  Giải phóng   R-F  Routing Function  Chức năng định tuyến   RGW  Residential Gateway  Cổng thường trú   RSU  Remote Subscriber Unit  Khối thuê bao xa   RSVP  Resource Reservation Protocol  Giao thức giành trước tài nguyên   RTCP  Real-Time Transport Protocol Control Protocol  Giao thức điều khiển truyền tải thời gian thực   RTP  Real-Time Transport Protocol  Giao thức truyền tải thời gian thực   SCCP  Signalling Connection Control Part  Phần điều khiển kết nối báo hiệu   SCP  Service Control Point  Điểm điều khiển dịch vụ   SCN  Switched Circuit Network  Mạng sử dụng chuyển mạch kênh   SCTP  Stream Control Tranmission Protocol  Giao thức điều khiển truyền tải luồng   SG  Signalling Gateway  Cổng báo hiệu   SDH  Synchronous Digital Hierarchy  Phân cấp số đồng bộ   SIGTRAN  Signalling Transport  Truyền tải báo hiệu   SIP  Session Initiation Protocol  Giao thức khởi tạo phiên   SMC  Service Management Centre  Trung tâm quản lý dịch vụ   STM  Synchronous Tranfer Mode  Chế độ truyền tải đồng bộ   STP  Signal Tranfer Point  Điểm truyền tải báo hiệu   TDM  Time Division Multiplexing  Ghép kênh phân chia theo thời gian   TGW  Trunk Gateway  Cổng trung kế   UDP  User Datagram Protocol  Giao thức gói tin người sử dụng   VoIP  Voice over IP  Thoại qua IP   VPN  Virtual Private Network  Mạng riêng ảo   WDM  Warelength Division Multiplexing  Ghép kênh phân chia theo bước sóng   xDSL  x Digital Subcriber Line  Đường dây thuê bao số   LỜI NÓI ĐẦU Sự phát triển của công nghệ viễn thông cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng dẫn đến sự ra đời cộng nghệ mạng thế hệ mới NGN (Next Generation Network). NGN là một mạng có kiến trúc đồng nhất, có khả năng hội tụ, tích hợp các công nghệ và dịch vụ viễn thông tốc độ cao đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS theo yêu cầu. NGN cho phép các nhà khai thác viễn thông chi phí đầu tư thấp nhưng có khả năng thu lợi nhuận cao. Một trong những công nghệ nền tảng của NGN là công nghệ chuyển mạch mềm. Chuyển mạch mềm là hệ thống phần mềm điều khiển phân tán đảm bảo khả năng điều khiển cuộc gọi và xử lý báo hiệu trong mạng thế hệ mới. Vì thế việc nghiên cứu chuyển mạch mềm là hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Đặc biệt trong lúc chúng ta cũng đang trong bước đầu triển khai NGN với nhiều giải pháp của các hãng viễn thông lớn trên thế giới được đưa ra, việc nghiên cứu các giải pháp đó sẽ giúp chúng ta có thể đưa ra các giải pháp xây dựng mạng viễn thông phù hợp với điều kiện kinh tế, cơ sở mạng hiện có và nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ mới chất lượng cao ở Việt Nam. Đó cũng là vấn đề và mục đích mà bản đồ án này hướng tới. Đặc biệt đồ án sẽ đi sâu vào giải pháp triển khai của hai hãng Alcatel và Siemens, hai giải pháp này hiện đang được nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam. Trong thời gian qua, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Viễn thông, đặc biệt cô giáo Ths Vũ Thuý Hà cùng các thầy cô trong bộ môn chuyển mạch em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp “Tổng quan chuyển mạch mềm và giải pháp của Các hãng”. Nội dung của đồ án gồm 5 chương. Chương1: Tổng quan về mạng thế hệ mới Chương 2: Chuyển mạch mềm Chương 3: Kiến trúc và các thành phần của chuyển mạch mềm Chương 4: Các giao thức trong chuyển mạch mềm Chương 5: Giải pháp của Alcatel Chương 6: Giải pháp của Siemens Do đề tài là một lĩnh vực mới, bản thân kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em mong được sự gói ý và chỉ bảo của các thầy và các bạn sinh viên để nội dung đồ án được hoàn thiện và phong phú hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Viễn thông đặc biệt cô giáo Ths Vũ Thuý Hà cùng các thầy cô trong bộ môn chuyển mạch đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành đồ án. Hà nội ngày 24 tháng 10 năm 2005 Sình viên thực hiện Nguyễn Ngọc Quang PHẦN I. TỔNG QUAN CHUYỂN MẠCH MỀM CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ MỚI 1.1 Định nghĩa Mạng viễn thông thế hệ mới (NGN - Next Generation Network) đang là xu hướng ở nhiều nước trên thế giới do các tính chất tiên tiến của nó như hội tụ các loại tín hiệu, mạng đồng nhất và băng thông rộng. Tại Việt Nam, lĩnh vực viễn thông đang phát triển mạnh và nhu cầu người dùng về các loại hình dịch vụ mới ngày càng cao, vì vậy việc nghiên cứu để tiến lên NGN cũng là vấn đề cấp bách. NGN là mạng hội tụ cả thoại, video và dữ liệu trên cùng một cơ sở hạ tầng dựa trên nền tảng IP, làm việc trên cả phương tiện truyền thông vô tuyến và hữu tuyến. NGN là sự tích hợp cấu trúc mạng hiện tại với cấu trúc mạng đa dịch vụ dựa trên cơ sở hạ tầng có sẵn, với sự hợp nhất các hệ thống quản lý và điều khiển. Các ứng dụng cơ bản bao gồm thoại, hội nghị truyền hình và nhắn tin hợp nhất như voice mail, email và fax mail, cùng nhiều dịch vụ tiềm năng khác. Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát triển NGN. Song vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN. Do đó, định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng thế hệ mới nhưng là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN. Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động. Như vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM và mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một lượng lưu lượng dữ liệu lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN. Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động. Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ này. Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho một khối lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần lớn trong số đó không được dự tính khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay. 1.2 Động cơ xuất hiện mạng thế hệ mới Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truyền dẫn lưu lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuyển trên các mạng chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy, một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP. Những lý do chính dẫn tới sự xuất hiện của mạng thế hệ mới : Cải thiện chi phí đầu tư Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được cải tiến chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển mạch kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống. Xu thế đổi mới viễn thông Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “những dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. Các NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp cho phép khai thác. Các nguồn doanh thu mới Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường viễn thông. Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video. 1.3 Đặc điểm của NGN Sử dụng cộng nghệ chuyển mạch mềm (Softswitch) thay thế các thiết bị chuyển mạch phần cứng (Hardware) cồng kềnh. Các mạng của từng dịch vụ riêng rẽ được kết nối với nhau thông qua sự điều khiển của một thiết bị tổng đài duy nhất, thiết bị tổng đài này dựa trên công nghệ Softswitch được ví như “trái tim” của NGN. Mạng hội tụ thoại và dữ liệu, cố định và di động. Các loại tín hiệu được truyền tải theo kỹ thuật chuyển mạch gói, xu hướng sắp tới đang tiến lên sử dụng mạng IP với kỹ thuật QoS như MPLS. Mạng băng thông rộng cung cấp đa dịch vụ: mạng truyền dẫn quang với công nghệ WDM (Wavelength Division Multiplexing) hay DWDM (Dense Wavelength Division Multiplexing). 1.4 Cấu trúc NGN Cấu trúc NGN bao gồm 5 lớp chức năng: Lớp truy nhập dịch vụ (service access layer) Lớp truyền tải dịch vụ (service transport/core layer) Lớp điều khiển (control layer) Lớp ứng dụng/dịch vụ (application/service layer) Lớp quản lý (management layer) Hình 1.1: Cấu trúc lớp mạng của NGN Lớp truy nhập dịch vụ: Bao gồm các thiết bị truy nhập cung cấp các kết nối với các thiết bị đầu cuối thuê bao qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, hoặc cáp quang, hoặc thông qua môi trường vô tuyến (thông tin di động, vệ tinh, truy nhập vô tuyến cố định …) Lớp truyền tải dịch vụ: Bao gồm các nút chuyển mạch (AMT+IP) và các hệ thống truyền dẫn (SDH, WDM), thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới sự điều khiển của thiết bị điều khiển cuộc gọi thuộc lớp điều khiển. Hiện nay đang còn nhiều tranh cãi khi sử dụng ATM hay MPLS cho lớp truyền tải này. Lớp điều khiển: Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển nối cuộc gọi giữa các thuê bao thông qua việc điều khiển các thiết bị chuyển mạch (AMT+IP) của lớp truyền tải và các thiết bị truy nhập của lớp truy nhập. Lớp điều khiển có chức năng kết nối cuộc gọi thuê bao với lớp ứng dụng/dịch vụ. Các chức năng như quản lý, chăm sóc khách hàng, tính cước cũng được tí