Giáo án văn 11

1.Kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học Trung đại. - Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc và nhân cách thanh cao của Lê Hữu Trác. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu, cảm thụ, phân tích. 3. Thái độ: Trân trọng nhân cách cao thượng của Lê Hữu Trác

doc202 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 5964 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án văn 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Tiết 1,2 Ngày soạn:8-8-2012 /13/8/2012. Đọc văn: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Thượng kinh kí sự -Lê Hữu Trác) A. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp học sinh: - Hiểu được đặc điểm của thể loại kí sự trong văn học Trung đại. - Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc và nhân cách thanh cao của Lê Hữu Trác. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu, cảm thụ, phân tích. 3. Thái độ: Trân trọng nhân cách cao thượng của Lê Hữu Trác B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn- giảng bình- tích hợp C. CHUẨN BỊ 1. GV: Đọc, thiết kế giáo án 2. HS: Đọc, soạn bài D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ:Thượng kinh kí sự(LHT) ra đời trong giai đoạn văn học nào? Hoàn cảnh lịch sử?Nội dung phản ánh của văn học trong giai đoạn đó? 3. Bài mới a. Đặt vấn đề:Ở Việt Nam thời trung đại có hai danh y nổi tiếng ,đó là Tuệ Tĩnh (tk XV) và Lê Hữu Trác hiệu Hải Thượng Lãn Ông .Nhưng Hải Thượng Lãn Ông k chỉ nổi danh là một lương y như từ mẫu mà còn được biết đến như một nhà văn nhà thơ,đặc biệt tập kí sự đặc sắc:Thượng kinh kí sự. b. Triển khai bài HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ  NỘI DUNG KIẾN THỨC   Hoat động 1: Tìm hiểu tiểu dẫn GV yêu cầu HS đọc và tóm tắt những ý chính trong phần tiểu dẫn (trang 3). Định hướng: Vài nét về tác giả? ND của tác phẩm “Thượng kinh ký sự”? Vị trí và nội dung của đoạn trích? Hoat động 2: Giáo viên hướng dẫn cách đọc cho hs và yêu cầu hs đọc những đoạn chính Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả ntn? Qua những chi tiết cụ thể nào? Phân tích những chi tiết đó để thấy được giá trị hiện thực của tác phẩm? GV dẫn dắt, gợi mở HS phát hiện, phân tích GV tham gia bình Qua những điều đã phân tích ở trên, em có nhận xét gì về quang cảnh trong phủ chúa? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được miêu tả qua những chi tiết đặc sắc nào? HS phát hiện, bình,cảm nhận. GV chốt... Ví dụ: Thánh thượng đang ngự ở đấy”, “chưa thể yết kiến”, “hầu mạch Đông cung thế tử” , “hầu trà”, “phòng trà ”“nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”. Qua việc phân tích trên em có nhận xét gì về quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa? Nhân cách con người Lê Hữu Trác được bộc lộ qua những chi tiết nào? Những chi tiết đó bộc lộ nhân cách gì của ông? Minh hoạ: +Đoán được chính xác căn bệnh của thế tử +Nói thẳng nguyên nhân căn bệnh và cách chữa bệnh; sự giàng co…nhưng ông đã gạt đi sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm của người thầy thuốc Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác phẩm là gì?Có thể so sánh với một vài tp kí khác? GV minh hoạ... Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết,ghi nhớ.  I. TIỂU DẪN 1. Tác giả : -Lê Hữu Trác ( 1724 – 1791 ) ,hiệu Hải Thượng Lãn Ông , là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. -Ông sinh ở làng Liêu Xá - Đường Hào - Hải Dương nhưng hầu như suốt đời ở quê ngoại Hương Sơn- Hà Tĩnh 2. “Thượng kinh kí sự” - Tập kí sự bằng chữ Hán, viết năm 1783, khắc in 1885. - Đoạn trích tả quang cảnh ở Kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa và quyền uy, thế lực của nhà chúa.Qua đó người đọc thấy được thái độ xem thường danh lợi của tg. 3. Đoạn trích: Tác giả vào phủ để bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN Đọc: 2. Tìm hiểu chi tiết a.Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa * Quang cảnh trong phủ chúa -Khi vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa với những dãy hành lang quanh co… ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác…có “điếm” “hậu mã quân túc trực” …“cây cối um tùm....” - Bên trong phủ là nhưng nhà “Đại đường, quyển bồng, gác tía với kiệu son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng ...” - Căn phòng nơi Trịnh Cán và Trịnh Sâm ở phải đi qua 5,6 lần trướng gấm. Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng ... xung quanh ngươi hầu đứng hầu hai bên =)Quang cảnh phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẩy, không đâu sánh bằng, biểu hiện một đời sống xa hoa, cầu kì khác với cuộc sống bình thường.. khung cảnh vàng son song tù hảm, thiếu sinh khí, ngột ngạt. * Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa. - Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường ” và “cáng chạy như ngựa lồng”.Trong phủ chúa người giữ cửa truyền bá rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. - Bài thơ của tg minh chứng thêm cho quyền uy của tg. - Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ “Thánh thượng đang ngự ở đấy”, chưa thể yết kiến”, “Hầu mạch Đông cun g thế tử”… - Chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. - T/g làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại; xem bệnh xong chỉ được viết tờ khải để quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi “tg phải nín thở đứng chờ ở xa” - Thế tử bị bệnh có đến 7,8 thầy thuốc phục dịch. Khi vào xem bệnh, tác giả - một cụ già - phải quỳ lạy. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên quan nội thành đến xin phép được cởi áo cho thế tử. Cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống xa hoa đến cực điểm và sự lộng uyền của nhà chúa. Mặc dù khen cái đep, cái sang nơi phủ chúa song tác giả tỏ ra dửng dưng và cả sự mỉa mai b. Nhân cách, con người Lê Hữu Trác -Tài năng, có kiến thức sâu rộng và dày dặn kinh nghiệm -Ông là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ -Là người có những phẩm chất cao quý: khinh thường lợi danh,yêu thích tự do và lối sống giản dị, thanh đạm. c.Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc sinh động, tạo nên được chất hiện thực của tác phẩm. 3. Tổng kết Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết chân thực, tác giả đã vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý của chúa Trịnh. Đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.   4. Củng cố: +Gía trị hiện thực của tác phẩm +Thái độ của tác giả +Ngòi bút kí sự sắc sảo 5. Dặn dò: - Nắm chắc bài - Chuẩn bị: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần1 Tiết 3 Tiếng Việt Ngày soạn: 11-8-2012/17-8-2012 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN A. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng. 2. Kĩ năng: Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân.Rèn luyện để hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân. 3. Thái độ: Vừa có thái độ tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, góp phần vào phát triển ngôn ngữ xã hội. 4.Những kĩ năng sống cơ bản:Giao tiếp phản hồi và lắng nghe tích cực,tìm hiểu về phương tiện giao tiếp,trình bày nội dung lĩnh hội lời nói của người khác. -Tự nhận thức về sự phát triển vốn từ ngũ và khả năng sử dụng ngôn ngữ của bản thân trong giao tiếp. -Đặt mục tiêu học tập ngôn ngữ chung và trau dồi ngôn ngữ cá nhân. B. PHƯƠNG PHÁP/KỶ THUẬT:-Động não;suy nghĩ và nêu các nội dung về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. -Thảo luận nhóm:tìm hiểu về những nét giống và khác nhau của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. C. CHUẨN BỊ 1. GV: Đọc, thiết kế giáo án 2. HS: Đọc, soạn bài D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ:Các nhân tố của hoat động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp chung của xã hội. Nhưng ngôn ngữ tồn tại trong mỗi cá nhân riêng. Để thấy rõ điều đó, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài mới. b. Triển khai bài: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ  NỘI DUNG KIẾN THỨC   Hoạt động 1: Tìm hiểu mục I Vai trò của ngôn ngữ trong đời sống xã hội? Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào? Ở mỗi phương diện, gv yêu cầu hs minh hoạ GV đưa vd minh hoạ: -Thành ngữ:là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh mà nghĩa của tn có thể bắt nguồn từ nghĩa đen của các từ tạo. -Quán ngữ:là những cụm từ được lặp đi lặp lại theo thói quen .vd .chơi tới bến,k chê vào đâu được. -Câu đơn bình thường hai thành phần, câu đơn đặc biệt(ct=dt,đt ,tt), câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân kết quả.vd.Vì ta khăng khít cho (nên) người …(TK) Vd. “Xuân đương tói nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già Và xuân hết nghĩa là tôi cũng mất...” Tìm từ có nghĩa gốc, nghĩa chuyển,phân tích... Hoạt động 2: Tìm hiểu mục 2 Khi giao tiếp cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp úng nhu cầu giao tiếp.Vậy cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện ở các phương diện nào? Gv yêu cầu hs đưa ví dụ và phân tích các ví dụ Vd3.bt1 -Bác Dương thôi đã thôi rồi -Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ -Tôi muốn buộc gió lại Vd5.bt2 -Tình thư một bức phong còn kín(NT) -Củi một cành khô lạc mấy dòng(HC) (đảo vị trí từ trong câu) HS thảo luận nhóm. ? Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là ở đâu?vd.NK và TX sốn cùng thời với nhau ,cùng ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nhưng ngôn ngữ thơ của NK thì nhẹ nhàng thâm thúy còn ngôn ngữ thơ của TX thường mạnh mẽ sâu cay, ồn ào, dữ dội…Chẳng hạn cùng chê người phụ nữ bất chính nhưng NK thì chỉ châm biếm nhẹ nhàng còn TX thì cứ như xé toạc họ ra. -Con gái thời nay gái mới ngoan Quyết lòng ẩu chiến với tây quan(NK) -Đĩ dài đĩ dạc Bấy lâu nay đã toác tọa toàng toang. Chán chê rồi về đến đầu làng Toan tấp tểnh những đường tu lí. Hoạt động 3: Luyện tập Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào? Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta Nhận xét về cách sắp xếp từ ngữ trong hai câu thơ”Xiên ngang mặt đất rêu từng đám....”Cách sắp đặt như thế đạt hiệu quả giao tiếp ntn?  I. NGÔN NGỮ- TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI - Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Muốn giao tiếp với nhau phải sử dụng phương tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là phương tiện quan trọng . - Các yếu tố ngôn ngữ chung: + Các âm và các thanh. + Các tiếng :được cấu tạo bởi các âm thanh và theo những quy tắc nhất định . + Các từ:từ đơn ,từ ghép và từ láy + Các ngữ:thành ngữ và quán ngữ - Các quy tắc,các phương thức chung trong việc cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ +Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. + Phương thức chuyển nghĩa từ:chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh II. LỜI NÓI- SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN. -Lời nói cá nhân là sp của một người nào đó được tạo ra nhờ các yếu tố,qt ,pt chung của ngôn ngữ,vừa có sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. -Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu hiện ở: 1 Giọng nói cá nhân: mỗi người có một giọng nói riêng tuy vẫn dùng các âm, các thanh chung thuộc ngôn ngữ cộng đồng. 2. Vốn từ ngữ cá nhân: mỗi cá nhân có vốn từ ngữ riêng trong tài sản chung. 3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung: sáng tạo trong nghĩa từ, kết hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ.... 4. Việc tạo ra các từ mới: cá nhân tạo ra từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phương thức chung. Vd.sgk 5. Việc vận dụng linh hoạt ,sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung -Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách cá nhân .Các nhà văn nổi tiếng pc nn của họ đều mang dấu ấn cá nhân k lẫn vào người khác. III. LUYỆN TẬP 1. Từ thôi: - Nghĩa gốc: chấm dứt kết thúc một hoạt động nào đó - Nghĩa chuyển: chấm dứt cuộc đời, cuộc sống cách nói tránh, nói giảm để giảm nhẹ nổi đau nhưng thực chất đầy đau đớn, mất mát. 2. Từ ngữ quen thuộc song sắp xếp trật tự khác thường: -Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đèu sắp xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ+danh từ chỉ loại.(từng đám, mấy hòn) -Bộ phận vị ngữ đứng trước chủ ngữ Mục đích :làm nổi bật tâm trạng phẩn uất của thiên nhiên cũng như con người.   4. Củng cố: Chốt lại kiến thức cơ bản 5. Dặn dò: - Làm bài tập 3 (trang 3) - Chuẩn bị: Bài viết số 1 (Nghị luận xã hội) E. RÚT KINH NGHIỆM: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tiết 4 /tuần1 Ngàysoạn:15-8-2012/ 18-8-2012 Làm văn: BÀI VIẾT SỐ I HỌC KÌ I NĂM HỌC 2011-2012 I.Mục tiêu đề kiểm tra.(Bài viết số 1), tg:45 phút. Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn ngữ văn lớp 11. Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát được một số nội dung kiến thức ,kĩ năng trọng tâm cửa chương trình 11 với mục đích kiểm tra năng lực vận dụng các kiến thức xã hội và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận. Từ kết quả kiểm tra để điều chỉnh việc học của học sinh cũng như dạy của giáo viên nếu thấy cần thiết. -Về kiến thức:Nắm được vấn đề nghị luận xã hội ,nhận ra tư tưởng ,tình cảm,suy nghĩ thông qua các từ ngữ, hình ảnh ..của câu tục ngữ,danh ngôn,ý kiến nhận định...trong đề. - Kĩ năng sống:-Giai quyết vấn đề xác định các lựa chọn: biết suy nghĩ về vấn đề nghị luận,lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ,logic, để triển khai một vấn đề xã hội. -Tự nhận thức, xác định giá trị,tự tin tự trọng: xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người hướng tới. II.Hình thức: Tự luận. III.Thiết lập ma trận. -Liệt kê tên các chủ đề cần kiểm tra -Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy -Xác lập khung ma trận. Khung ma trận bài viết số 1-Môn:Ngữ văn 11. Mức độ Chủ đề  Nhận biết  Thông hiểu  Vận dụng thấp  Vận dụng cao  Cộng    TL  TL  TL  TL    Làm văn Nghị luận XH: đạo đức, lối sống, chính trị, văn hóa… Câu Điểm  Nhận biết hoàn cảnh ra đời,đối tượng sáng tác,tác giả của câu tục ngữ,danh ngôn, ý kiến ,nhận định…  Hiểu câu tục ngữ,ý kiến nhận định,danh ngôn…thuộc phạm trù nào:chính trị,đạo đức,lối sống… -Phát hiện được những từ ngữ quan trong, hình ảnh chi tiết nghệ thuậtđặc sắc,nhận ra ý nghĩa tư tưởng của câu tục ngữ,ý kiến,nhận định,danh ngôn… Biết liên hệ so sánh,dẫn chứng để làm rõ ý nghĩa tư tưởng của câu tục ngữ,danh ngôn,ý kiến nhận định…và cách làm một bài nghị luận xã hội.  Vận dụng những kiến thức xã hội,về đặc trưng thể loại,kết hợp các thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt để trình bày những ý kiến ,suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về câu tục ngữ, ý kiến nhận định,danh ngôn…        1       10   IV.Biên soạn đề kiểm tra. “Phân tích và làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói: Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”(Nguyễn Bá Học) V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP . 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ  NỘI DUNG KIẾN THỨC   GV ghi đề lên bảng hoặc phát đề và nhắc nhở HS làm bài.  II. YÊU CẦU LÀM BÀI 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Chữ viết cẩn thận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể làm bằng nhiều cách khác nhau, tự do phát biểu ý kiến chủ quan của mình song cần có các nội dung sau: -NBH muốn kđ và nhấn mạnh yếu tố tinh thần ,tư tưởng của con người đối với công việc ,một khi tư tưởng thông suốt ,tinh thần vững vàng thì sẽ có quyết tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vượt qua được các thử thách ,khó khăn. III. BIỂU ĐIỂM - Điểm 6-7: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Diễn đạt trôi chảy, giàu cảm xúc. Trình bày được những nd cơ bản,chính xác. Liên hệ bản thân tốt. Có thể còn vài sai sót - Điểm 4-5: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc. Có một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2-3: Hiểu đề, trình bày được ý- Điểm 0-1: Bài làm sơ sài, xa đề hoặc lạc đề. Văn viết quá kém.   4. Củng cố: Thu bài, kiểm bài, đánh giá tiết kiểm tra. 5. Dặn dò: Chuẩn bị: Tự tình II: - Vẻ đẹp ngôn ngữ trong bài thơ? - Tâm trạng Hồ Xuân Hương? - Chuẩn bị theo câu hỏi sgk E. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ........................................................................................................................... Tiết5/Tuần2 Ngày:16-8-2012/22-8-2012 Đọc văn: TỰ TÌNH -II (Hồ Xuân Hương) A. MỤC TIÊU 1.Kiến thức: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt, cãch dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế 2. Kĩ năng sống:-Cảm thụ và phân tích thơ trữ tình -Giao tiếp:bộc lộ được sự sẻ chia, đồng cảm trước khao khát tình yêu và hạnh phúc tuổi xuân của người phụ nữ cảm thông và trân trọng khát vọng giải phóng tình cảm của người phụ nữ trong xã hội pk. - Tư duy sáng tạo:phân tích bình luận trình bày cảm nhận về cách biểu hiện của chủ thể trữ tình trong thơ ca trung đại. -Ra quyết định :nhận thức và xác định sự thức tỉnh ý thức cá nhân,thức tỉnh về quyền con người qua bài thơ. 3. Thái độ: thông cảm, trân trọng kv của người PN B. PHƯƠNG PHÁP/KT: -Động não, thảo luận;suy nghĩ và trao đổi về cách thể hiện cảm xúc của bài thơ, qua đó tìm hiểu về số phận và khát khao của người phụ nữ trong xã hội cũ. -Trình bày một phút,trình bày những cảm nhận sâu sắc của cá nhân về nd và nt của bài thơ. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Gíá trị hiện thực trong đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh? 3. Bài mới a. Đặt vấn đề: Hồ Xuân Hương là nhà thơ nổi tiếng của văn học trung đại. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, khao khát sống mãnh liệt.Tự tình II là một bài thơ như thế. b. Triển khai bài HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ  NỘI DUNG KIẾN THỨC   Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu dẫn GV gọi hs đọc phần tiểu dẫn ở sgk Yêu cầu học sinh nêu những ý chính Gv giảng thêm...(giới thiệu cho hs bài thơ của HTT-HXH-người ấy là ai?) -Trong lịch sử vhVN HXH được đánh giá như thế nào?Giá trị thơ HXH? Vị trí bài tự tình II và nd của tập Tự tình? Hoạt động 2: GV đọc mẫu, yêu cầu hs đọc Nhận xét và hướng dẫn hs đọc Yêu cầu hs tìm hiểu bố cục bài thơ Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết Cảm nhận chung của em về bài thơ? Hai câu đề đã cho chúng ta thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng ntn?(Tại sao nói tâm trạng HXH được cảm nhận qua tg và kg?) Tâm trạng của nhà thơ được bộc lộ rõ nét qua những từ ngữ nào? Phân tích, nhận xét về những từ ngữ đó?
Tài liệu liên quan