Luận văn Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích lưu chuyển tiền tệ tại công ty CP Dược Hậu Giang

Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày một mạnh hơn, kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Trước nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng đang hòa nhập vào sự phát triển chung đó.

pdf78 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3564 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích lưu chuyển tiền tệ tại công ty CP Dược Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI: Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty CP Dược Hậu Giang Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: - Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày một mạnh hơn, kinh doanh là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Trước nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng đang hoà nhập vào sự phát triển chung đó. Đặc biệt, nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, và là thành viên thứ 150 của Tổ chức này. Đây là một thách thức lớn đối với các công ty, cũng như các nhà kinh doanh. Trong cơ chế mới, sự cạnh tranh khắc nghiệt luôn là mối đe doạ cho những doanh nghiệp yếu kém. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh cũng như các doanh nghiệp phải phấn đấu không ngừng để giữ vững chỗ đứng trên thị trường. - Nhận thấy được tầm quan trọng đó, cho nên Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện và liên tục đổi mới, đó là sự hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. - Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì cũng phải cần có một nguồn vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn chuyên dùng khác. Trong đó thì không thể không kể đến tầm quan trọng của vốn bằng tiền. - Vốn bằng tiền là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính – kế toán, nó có tầm quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Điều tiên quyết để khởi đầu và duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục. Vốn bằng tiền là một thiết yếu của vốn lưu động, nếu có đầy đủ vốn bằng tiền doanh nghiệp không những có khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh hiện có, giữ vững và cải thiện quan hệ với khách hàng mà còn có khả năng nắm bắt và tận dụng thời cơ trong kinh doanh. - Mặt khác, cái nhìn đầu tiên của các đệ tam nhân (như: ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…) khi nhìn vào báo cáo tài chính là doanh thu của doanh nghiệp đạt bao nhiêu, lợi nhuận bao nhiêu, lưu chuyển của dòng tiền, kết quả hoạt động kinh doanh, hiện tại doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay không,... do đó cần phải có sự trung thực, chính xác của các báo cáo. Vì vậy, vai trò của người kế toán rất quan trọng, vừa tham mưu, cung cấp cho ban lãnh đạo những số liệu thực tế khi cần thiết, vừa nhạy bén nắm bắt những thông tin để làm sao thực hiện đúng theo các chuẩn mực kế toán hiện hành. - Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý vốn, lưu trữ sổ sách, chứng từ,… cũng như để hiểu rõ hơn về trình tự lưu chuyển của chứng từ, trình tự ghi chép vào sổ sách và cách thức lập, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên em chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 2 lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” để làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: + Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình của kế toán vốn bằng tiền, cũng như trình tự ghi chép vào sổ sách kế toán tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Bên cạnh còn tìm hiểu phương pháp, cũng như cách thức lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Qua đó có so sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, … + Thông qua việc so sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ qua hai tháng: tháng 09 và tháng 10 năm 2008. Qua đó em cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các yếu tố tốt tác động đến dòng tiền, cũng như đưa ra các biện pháp để khắc phục các yếu tố có tác động không tốt đến sự lưu chuyển của dòng tiền. - Mục tiêu cụ thể: Đề tài sẽ đi sâu vào các nội dung cụ thể sau: + Kế toán thu tiền mặt: dựa vào các phiếu thu tiền mặt (như: bán hàng hoá, hoa hồng, phiếu rút tiền) để làm chứng từ gốc mà ghi vào Chứng từ ghi sổ. + Kế toán chi tiền mặt: dựa vào các phiếu, hoá đơn chi trả tiền mặt (như: hoá đơn mua hàng, hoá đơn thuê xe, hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước) để ghi vào Chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan. + Kế toán thu (gửi vào) tiền gửi ngân hàng: căn cứ giấy báo có của ngân hàng để làm chứng từ gốc mà người kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng ghi chép vào Chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan. + Kế toán chi (rút ra) tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để làm chứng từ gốc mà người kế toán ghi chép vào Chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan. + Dựa vào số liệu ghi chép trên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của tháng 10, qua đó phân tích và đưa ra các các giải pháp nhằm phát triển, cũng như cách khắc phục những chỉ tiêu không tốt ảnh hưởng đến sự luân chuyển của dòng tiền tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Đề tài được hình thành theo phương pháp thu thập tài liệu tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, kết hợp với việc tiếp xúc và tham khảo ý kiến của thầy cô, cũng như kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong đơn vị. Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 3 - Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn bản, sách vở, thu thập các thông tin từ các số liệu, các chứng từ thu – chi phát sinh ở Công ty, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo quyết toán của đơn vị qua các năm và các tài liệu về ngành kế toán tài chính. - Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập số liệu: từ nguồn số liệu tại phòng Quản trị tài chính công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. + Phương pháp so sánh. + Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền. + Phương pháp lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Phương pháp xử lý, phân tích số liệu. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về thời gian: + Thời gian nghiên cứu và bắt đầu viết đề tài từ này 16/02/2009 đến ngày 16/04/2009. + Thông tin số liệu sử dụng phân tích trong đề tài được thu thập từ năm 2006, 2007, 2008. + Thông tin số liệu sử dụng ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là tháng 9,10 năm 2008. - Phạm vi về không gian: Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” được thực hiện trong suốt quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. - Phạm vi về nội dung: Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang”. Qua đề chỉ tìm hiểu khái niệm về kế toán vốn bằng tiền, bên cạnh còn thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tháng 10. 5. Kết cấu đề tài: Cấu trúc của đề tài bao gồm ba phần được trình bày như sau: - Phần mở đầu: Phần này trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu đề tài. Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 4 - Phần nội dung: gồm có bốn chương được kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và lưu chuyển tiền tệ. Chương 2: Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Chương 3: Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Chương 4: Nhận xét, kiến nghị - Phần kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 1.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền: 1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: 1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền: “Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao nhất - Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí” (Giáo trình Kế toán tài chính 2, 2008). 1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: - Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. - Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền. - Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 5 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: 1.1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ: - Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. - Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - “Tiền mặt” Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ; + Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ; + Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). * Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. + Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. + Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam: - Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: + Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và nhập quỹ. Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 6 Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp + Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp + Thu của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng + Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VND) + Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 338 (3388) – Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ ngắn hạn) hoặc Có TK 344 – Ký cược, ký quỹ dài hạn + Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn và nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn + Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn và nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con Có TK 222 – Vốn góp liên doanh Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác + Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hoá, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hoá Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 7 Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) + Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt. Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 811 – Chi phí khác Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) + Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả người bán Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Nợ TK 341 – Vay dài hạn Nợ TK 342 – Nợ dài hạn Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) + Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn Nợ TK 338 (3388) – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 344 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) + Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) + Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý. * Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) Có TK 338 (3388) – Tài sản thừa chờ xử lý * Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388) – Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND) SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND) 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 8 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập Gửi tiền mặt vào ngân hàng quỹ tiền mặt 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt 121,128, 221, 141, 144, 244 222,223,228 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 121, 128, 221, 152,153, 156, 157, 222, 223, 228 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ… 515 635 bằng tiền mặt 133 Lãi Lỗ 311, 341 Vay ngắn hạn, dài hạn Thanh toán nợ bằng tiền mặt 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt Chi phí phát sinh bằng tiền mặt 133 511, 512, 515, 711 Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 9 Kế toán tiền mặt tại quỹ là Ngoại tệ: Khi phản ánh ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam vào các tài khoản có liên quan cần đảm bảo nguyên tắc: - Đối với các tài khoản vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, doanh thu, chi phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo tỷ giá thực tế. - Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán. + Trường hợp doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì có thể sử dụng ngay tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. + Trường hợp doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, để đơn giản và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán hàng ngày, có thể sử dụng tỷ giá hạch toán.Tỷ giá hạch toán là tỷ giá được sử dụng ổn định trong một kỳ kế toán, có thể sử dụng tỷ giá thực tế ở cuối kỳ trước làm tỷ giá hạch toán cho kỳ này. Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: ˜ Trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ giá thực tế: † Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng † Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thu được nợ). hoặc Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tế lúc thu được nợ) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tỷ giá thực tế ở thời điểm thu được nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu). Có TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải thu) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (tỷ giá thực tế ở thời điểm thu được nợ lớn hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu). † Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế) Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tế) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế) Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 10 † Mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản cố định phải chi bằng ngoại tệ: Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường Nợ TK 152 – Nguyên liệu,vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hoá Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) † Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 811 – Chi phí khác Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ hoặc Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) † Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua bán chịu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định hoặc được cung cấp dịch vụ Nợ TK 151, 152, 153, 156 Nợ TK 211, 213, 241 Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 331 – Phải trả người bán (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả). † Chi ngoại tệ để trả nợ người bán: Nợ TK 331 – Phải trả người bán (theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ) Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Theo tỷ giá xuất ngoại tệ Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 11 ˜ Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán: † Phản ánh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ: Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá hạch toán) hoặc Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá hạch toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ gi
Tài liệu liên quan