Luận văn Thiết kế động cơ không đồng bộ

Bước vào thế kỉ 21 con người chúng ta đang sống trong thế kỉ của nền văn minh công nghiệp. Có thể nói rằng nguồn gốc cũng như sự thúc đẩy nền công nghiệp phát triển chủ yếu dựa vào việc ứng dụng các nguồn năng lượng vào cuộc sống của chúng ta .Năng lượng tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau do đó việc biến đổi năng lượng để sử dụng theo mục đích của con ngưòi cũng đòi hỏi phải có những trang thiết bị hiện đại .Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật con người đã chế tạo ra các thiết bị biến đổi năng lượng cực kì tối tân ,một trong các thiết bị đó chính là động cơ điện .Động cơ điện biến đổi điện năng thành cơ năng , là một trong các trang thiết bị không thể thiếu trong nền công nghiệp và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Kể từ khi năng lượng điện được phát hiện và đi đôi với nó là các trang thiết bị mới ra đời thì động cơ điện cũng ra đời và phát triển từ đó .Ngày nay động cơ điện được sử dụng rộng rãi nhất là động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc , có thể nói nó đã và đang thay thế gần hết các loại động cơ khác .

docx73 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế động cơ không đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Bước vào thế kỉ 21 con người chúng ta đang sống trong thế kỉ của nền văn minh công nghiệp. Có thể nói rằng nguồn gốc cũng như sự thúc đẩy nền công nghiệp phát triển chủ yếu dựa vào việc ứng dụng các nguồn năng lượng vào cuộc sống của chúng ta .Năng lượng tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau do đó việc biến đổi năng lượng để sử dụng theo mục đích của con ngưòi cũng đòi hỏi phải có những trang thiết bị hiện đại .Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật con người đã chế tạo ra các thiết bị biến đổi năng lượng cực kì tối tân ,một trong các thiết bị đó chính là động cơ điện .Động cơ điện biến đổi điện năng thành cơ năng , là một trong các trang thiết bị không thể thiếu trong nền công nghiệp và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Kể từ khi năng lượng điện được phát hiện và đi đôi với nó là các trang thiết bị mới ra đời thì động cơ điện cũng ra đời và phát triển từ đó .Ngày nay động cơ điện được sử dụng rộng rãi nhất là động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc , có thể nói nó đã và đang thay thế gần hết các loại động cơ khác . Nguyên nhân động cơ điện được sử dụng rộng rãi là do nó có kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn , hiệu suất cao, giá thành hạ .Trong công nghiệp động cơ không đồng bộ thường được dùng làm nguồn động lực cho máy cán thép vừa và nhỏ,làm nguồn động lực cho các máy công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ .Trong đời sống hàng ngày động cơ không đồng bộ cũng dần chiếm một vị trí quan trọng: quạt gió ,động cơ trong tủ lạnh .... Tóm lại cùng với sự phát triển của nền sản suất điện khí hoá , tự động hoá và sinh hoạt của con người thì phạm vi ứng dụng của động cơ không đồng bộ ngày càng rộng rãi. Chính vì tầm quan trọng của động cơ không đồng bộ nên em đã chọn đề tài thiết kế động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc làm đồ án tốt nghiệp . Đồ án tốt nghiệp được chia làm bốn phần lớn : Phần I: Khái quát chung về động cơ không đồng bộ Phần II: Tính toán và thiết kế chi tiết Phần III: Thiết kế kết cấu Phần IV: Chuyên đề và kết luận Đồ án là kết quả nỗ lực của bản thân em cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầygiáo –TS : Bùi Đức Hùng. Tuy nhiên do trình độ,thời gian và tài liệu có hạn nên không tránh khỏi sai sót em mong các thầy,các cô thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I : Khái quát chung về động cơ không đồng bộ A.Phân loại và kết cấu Động cơ điện không đồng bộ do có kết cấu đơn giản,làm việc chắc chắn, sử dụng và bảo quản thuận tiện,giá thành rẻ nên được sử dụng rộng rãi. Động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc có cấu tạo đơn giản nhất (nhất là loại rôto lồng sóc đúc nhôm ) nên chiếm một số lượng khá lớn trong loại động cơ điện công suất vừa và trung bình. Nhược điểm của loại này là điều chỉnh tốc độ khó khăn và dòng khởi động lớn. Để khắc phục nhược điểm này người ta đã chế tạo ra động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc nhiều tốc độ và dùng rôto rãnh sâu,lồng sóc kép để hạ dòng điện khởi động,đồng thời tăng mômen khởi động lên. Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn có thể điều chỉnh được tốc độ trong một chừng mực nhất định,có thể tạo một mômen khởi động lớn mà dòng điện khởi động không lớn lắm, nhưng chế tạo có khó khăn hơn rôto lồng sóc, do đó giá thành cũng cao hơn và bảo quản khó khăn hơn. Động cơ điện không đồng bộ được sản suất theo kiểu bảo vệ IP23 và kiểu kín IP44. Những động cơ điện theo cấp bảo vệ IP23 dùng quạt gió hướng tâm đặt ở hai đầu của rôto động cơ điện.trong các rôto lồng sóc đúc nhôm thì cánh quạt nhôm được đúc trực tiếp lên vành ngắn mạch. Loại động cơ điện theo cấp bảo vệ IP44 thưòng nhờ vào cánh quạt ở ngoài vỏ máy để thổi gió ở mặt ngoài vỏ máy,do đó tản nhiệt có kém hơn loại IP23 nhưng bảo dưỡng máy có dễ dàng hơn. I. Phân loại: -Theo kết cấu của vỏ động cơ không đồng bộ có các loại sau: + Kiểu hở + Kiểu kín + Kiểu bảo vệ -Theo kết cấu của rôto động cơ không đồng bộ có các loại sau: + Rôto kiểu dây quấn + Rôto kiểu lồng sóc -Theo số pha trên dây quấn stato có các loại sau: + Một pha + Hai pha + Ba pha II. Kết cấu: 1. Phần tĩnh (stato) : Trên vỏ stato có vỏ, lõi sắt và dây quấn. a)Vỏ máy: -Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn - Vỏ máy thường được làm bằng gang hoặc thép tấm hàn lại -Tuỳ theo cách làm nguội mà vỏ máy cũng có các dạng khác nhau b)Lõi sắt : Lõi sắt là phần dẫn từ được làm bằng lá thép kĩ thuật điện dày 0,5mm ép lại .Nếu lõi sắt ngắn thì có thể ghép thành một khối,nếu lõi sắt dài quá thì được ghép thành từng thếp ngắn đặt cách nhau 1cm để thông gió cho tốt. Mặt trong của lõi thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn. c)Dây quấn : Dây quấn stato được đặt vào các rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với lõi sắt 2. Phần quay (rôto) : a) Lõi sắt : Được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rôto của máy. Phía ngoài của lõi thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn . b) Dây quấn rôto : - Có hai loại : + Rôto kiểu dây quấn + Rôto kiểu lồng sóc - Loại rô to kiểu dây quấn : Trong động cơ cỡ trung bình trở lên thường dùng dây quấn sóng hai lớp vì bớt được những dây đầu nối,kết cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ. Dây quấn đồng tâm một lớp thường dùng trong máy điện cỡ nhỏ. Dây quấn ba pha của rôto thường đấu hình sao còn ba đầu kia được nối vào ba vành trượt thường làm bằng đồng đặt cố định ở một đầu trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của loại động cơ kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay sức điện động phụ vào mạch điện rôto để cải thiện tính năng mở máy,điều chỉnh tốc độ hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. -Loại rôto kiểu lồng sóc : Trong mỗi rãnh của lõi sắt rôto đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra khỏi lõi sắt và được nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vành ngắn mạch bằng đồng hoặc nhôm làm thành một cái lồng mà người ta gọi là lồng sóc. Để cải thiện tính năng mở máy trong động cơ điện công suất lớn rãnh rôto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc làm thành hai rãnh lồng sóc hay còn gọi là lồng sóc kép. Đối với động cơ có công suất nhỏ rãnh rôto thường được làm chéo đi một góc so với tâm trục. 3.Khe hở : Khe hở trong động cơ không đồng bộ rất nhỏ (từ 0,2 đến 1 mm trong động cơ vừa và nhỏ ) để hạn chế dòng điện từ hoá lấy từ lưới vào và để làm cho hệ số công suất của máy cao hơn. III. Các đại lượng định mức . Trên nhãn máy của động cơ ghi các chỉ số của động cơ điện khi tải định mức : - Công suất định mức ở đầu trục Pđm (KW hay W) - Dòng điện dây định mức Iđm (A) - Điện áp dây định mức Uđm (V) - Cách đấu dây Y hay ( - Tốc độ quay định mức nđm (v/p) - Hiệu suất định mức (đm - Hệ số công suất định mức cos(đm Từ các trị số định mức trên nhãn máy ta có thể tìm được các trị số quan trọng khác như: -Mô men quay định mức ở đầu trục :  B.Vật liệu dùng trong động cơ không đồng bộ Trong chế tạo động cơ vấn đề chọn vật liệu để chế tạo máy có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng đến giá thành và tuổi thọ làm việc của máy. Các loại vật liệu dùng để chế tạo động cơ : -Vật liệu tác dụng: là những vật liệu dẫn từ và dẫn điện, khi động cơ hoạt động nó tạo nên quá trình biến đổi điện từ. Chúng được làm bằng thép lá kĩ thuật điện và đồng, đây là vật liệu quan trọng nhất trong động cơ vì nó quyết định đến tính năng của động cơ. Thép kĩ thuật điện và đồng có điện trở suất rất cao nên có thể hạn chế được dòng điện xoáy và dẫn điện tốt,do đó chúng được dùng để chế tạo lõi sắt và dây quấn động cơ . -Vật liệu kết cấu: là những vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết liên kết các mạch điện và mạch từ hoặc các bộ phận truyền động của máy .Vật liệu kết cấu thường là gang, thép hoặc hợp kim của nhôm. Chúng được dùng để đúc các hình mẫu phức tạp như vỏ và nắp động cơ. -Vật liệu cách điện : là những vật liệu không dẫn điện dùng để cách li các bộ phận dẫn điện với các bộ phận khác của vỏ máy và cách li các dây dẫn điện với nhau. Vật liệu cách điện do nhiều loại vật liệu hợp lại như : mica, chất phụ gia và chất kết dính,chúng có khả năng cách điện và độ bền cơ cao. C. Dây quấn và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ I. Dây quấn động cơ không đồng bộ Dây quấn của động cơ không đồng bộ gồm nhiều phần tử nối với nhau theo một quy luật nào đó. Phần tử là các bối dây được đặt trong các rãnh phần ứng. Bối dây chỉ có thể là một vòng dây (dây quấn kiểu thanh dẫn) hoặc cũng có thể gồm nhiều vòng dây (dây quấn kiểu vòng dây).Số vòng dây của mỗi bối và số vòng dây của mỗi pha và cách nối phụ thuộc vào công suất,điện áp,tốc độ, điều kiện làm việc của máy. 1. Dây quấn một lớp a) Dây quấn đồng khuôn :  Là loại dây quấn đối xứng vì do những bối dây giống nhau hợp lại.Dây quấn đồng khuôn có thể chia làm ba loại : + Đơn giản + Phân tán + Móc xích - Dây quấn móc xích có thể gọi là dây quấn kiểu phân tán, chỉ khác nhau là cạnh ngắn,cạnh dài của bối dây trong tổ bối dây xen vào nhau. Vì mỗi bối dây do hai cạnh ngắn và dài hợp lại nên bước dây quấn là số lẻ. - Dây quấn móc xích có thể là bước đủ hay bước ngắn. Dây quấn đồng khuôn thuộc loại dây quấn bước đủ. Ưu điểm :Các phần tử có kích thước như nhau do đó dễ đảm bảo điện trở , điện kháng của các pha và các nhóm là như nhau nên dây quấn đảm bảo tính đối xứng. Nhược :Phần đầu nối chồng chéo lên nhau nên cách điện khó . b) Dây quấn đồng tâm : Các rãnh trong cùng pha vẫn không thay đổi nhưng độ phối hợp các rãnh bằng tổng phần tử có kích thước khác nhau.  -Loại dây quấn này có các phần tử kích thước khác nhau nên khi nối thành các mạch nhánh song song để đảm bảp các yêu cầu điện trở, điện kháng của các mạch nhánh song song là bằng nhau thì số phần tử tương ứng và kích thước của các phần tử trong các mạch nhánh tương ứng phải giống nhau.  -Phần đầu nối của các phần tử có chiều dài không giống nhau cho nên khi bố trí trong máy người ta có thể bẻ các phần đầu nối theo các mặt. Có hai kiểu dây quấn đồng tâm là dây quấn đồng tâm hai mặt và ba mặt. -Khi mà nối các nhóm phần tử thành các pha thì thường là có các pha không hoàn toàn đối xứng cũng vì lí do kích thước của các phần tử ở trong các pha không hoàn toàn giống nhau. Trong trường hợp số rãnh một pha dưới một cực từ là số chẵn thì một phần tử gồm q phần tử có thể chia làm hai nhánh song song về hai phía tạo thành dây quấn phân tán có kích thước của phần tử giảm bớt tiết kiệm được vật liệu dây dẫn nhưng vẫn giữ được tính năng  2. Dây quấn hai lớp Mỗi rãnh chứa hai cạnh của hai phần tử khác nhau, phần tử thực hiện bước ngắn để có dạng sóng từ trường gần giống hình sin hơn là y= : là hệ số bước ngắn thông thường . Coi dây quấn hai lớp như hai dây quấn một lớp đặt lệch nhau khoảng . a)Dây quấn xếp Mỗi phần tử có nhiều vòng dây, tiết diện dây nhỏ. Trong một pha như vậy có thể cấu tạo được hai q phần tử chia làm hai nhóm. Như vậy ở máy có p đôi cực mỗi pha có hai nhóm phần tử, mỗi nhóm gồm q phần tử có thể nối tiếp hoặc song song các nhóm phần tử để được một pha dây quấn với số mạch nhánh song song với điều kiện là số nguyên b)Dây quấn sóng : Mỗi phần tử có một vòng dây (2 thanh dẫn )cách nối giữa các phần tử có cùng vị trí tương ứng trong từ trường . Dây quấn có q là phân số do cấu tạo phức tạp nên chỉ dùng trong những máy có kích thước nhỏ . II. Nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ Khi nối dây quấn stato vào lưới điện xoay chiều ba pha, hệ thống dòng điện xoay chiều ba pha chạy vào dây quấn sẽ sinh ra từ trường quay, quay với tốc độ Từ trường quay quét qua các thanh dẫn rôto, cảm ứng trong dây quấn rôto sức điện động E2.. Dây quấn rôto khép kín, E2 sẽ sinh ra dòng điện I2 chạy trong dây quấn. Do đó chiều của I2 được xác định theo qui tắc bàn tay phải. Dòng điện I2 nằm trong từ trường quay sẽ chịu lực tác dụng tương hỗ, tạo thành mômen M tác dụng lên rôto làm nó quay với tốc độ n theo chiều quay của từ trường (dùng quy tắc bàn tay trái ta xác định được chiều của lực và chiều của mômen M tác dụng lên rôto.  D. Quan hệ điện từ trong động cơ không đồng bộ . I. Động cơ không đồng bộ làm việc khi rôto đứng yên Khi làm việc dây quấn rôto của động cơ không đồng bộ được nối ngắn mạch và máy quay với một tốc độ nào đó (n ( 0). Nhưng do có một số quan hệ mà khi rôto đứng yên (n = 0) vẫn tồn tại và qua trạng thái đó chúng ta có thể hiểu nguyên lý làm việc của động cơ. Các phương trình cơ bản đặc trưng cho tình trạng làm việc ngắn mạch của động cơ không đồng bộ khi quy đổi sang stato :  Khi rôto đứng yên mà dây quấn rôto ngắn mạch nếu muốn giới hạn các dòng điện I1 và I2 trong dây quấn stato và rôto đến các trị số định mức của chúng lúc ngắn mạch cần phải giảm thấp điện áp đặt vào. Điện áp ấy( gọi là điện áp ngắn mạch ) vào khoảng 15 ( 25% Uđm. - Đồ thị véc tơ của động cơ điện không đồng bộ khi rôto đứng yên :  II. Động cơ không đồng bộ làm việc khi rôto quay Khi rôto quay thì tần số trị số sức điện động và dòng điện của rôto thay đổi. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự làm việc của máy điện, nhưng nó không làm thay đổi những quy luật và quan hệ về điện từ khi rôto đứng yên. Các phương trình cơ bản lúc rôto quay : E. Biểu thức mômen điện từ của động cơ không đồng bộ Như chúng ta đã biết động cơ không đồng bộ lúc làm việc phải khắc phục mômen tải bao gồm mômen không tải Mo và mômen cản của tải M2 . Vì vậy phương trình cân bằng mômen lúc làm việc ổn định là : M = Mo + M2 M là mômen điện từ của động cơ điện Vì: Trong đó : w là tốc độ góc của rôto n là tốc độ quay của rôto Mặt khác mômen điện từ do từ trường quay ( và dòng điện I2 tác dụng lẫn nhau mà sinh ra và từ trường đó quay với tốc độ đồng bộ n1 , do đó quan hệ giữa công suất điện từ và mômen điện từ như sau: Với w1 là tốc độ góc đồng bộ của từ trường quay :. Tổn hao đồng trên rôto bằng : Pcu2 = Pđt - Pcô = s Pđt Vì : Pđt = m2E2I2cos(2 Nên: Pcơ = m2(1-s)E2I2cos(2 Mà :  Do đó : Ta có quan hệ giữa mômen điện từ với hệ số trượt s Với :  -Muốn tìm mômen cực đại ta lấy đạo hàm :  +Hệ số trượt sm : +Mômen trượt cực đại : *Nhận xét về mômen cực đại : -Với tần số và tham số cho trước Mmax tỷ iệ với U12 -Mmax không phụ thuộc vào điện trở của rôto -Điện trở rôto r2, càng lớn thì smax càng lớn -Với tần số cho trước Mmax tỷ lệ nghịch với điện kháng (x1 +C1x2,) *Nhận xét về mô men mở máy : - Mô men mở máy bằng :  Với tần số và tham số cho trước Mmm tỷ lệ với U12 Muốn cho khi mở máy Mk = Mmax thì phải tăng điện trở r2, lên. điều đó được thực hiện khi :  Điện trở rôto lúc đó bằng : C1r2, = x1 + C1x2, -Với tần số cho trước thì Mk tỷ lệ nghịch với điện kháng ( x1 + C1x2,) F. Các đường đặc tính của động cơ không đồng bộ I. Đặc tính tốc độ : Theo công thức về hệ số trượt ta có : n = n1( 1 - s ) Với :  Khi không tải tổn hao đồng trên rôto pcu2 rất nhỏ so với công suất điện từ nên hệ số trượt s = 0 , động cơ điện quay gần tốc độ đồng bộ n = n1 . Khi tải tăng lên thì tổn hao pcu2 cũng tăng lên làm tốc độ giảm xuống một ít . Thuờng khi tải định mức hệ số trượt vào khoảng 1,5 ( 2% . Đặc tính n = f(P2) là một đường hơi dốc . II. Đặc tính mô men : M = f( P2 Theo đường M = f(s) thì mômen thay đổi rất nhiều theo hệ số trượt s nhưng trong phạm vi 0 < s < smax thì đường M = f(s) rất gần giống đường thẳng mà smax lại tương đối nhỏ . Vì vậy đặc tính M = f(P2) cũng gần giống đường thẳng . Trong phạm vi làm việc bình thường , do tốc độ thay đổi ít nên mô men không tải Mo hầu như không đổi và quan hệ giữa mô men đưa ra M2 = M - Mo với công suất đưa ra P2 cũng gần giống đường thẳng III.Tổn hao và hiệu suất : ( = f(P2) -Tổn hao trong động cơ không đồng bộ bao gồm tổn hao đồng trong rôto và stato , tôn hao sắt trong stato,tổn hao cơ và tổn hao phụ.Tổn hao sắt trong rôto rất nhỏ do tần số thấp nên có thể bỏ qua . -Tổn hao phụ bao gồm tổn hao phụ trong đồng và sắt.Tổn hao phụ trong đồng gồm có tổn hao do hiệu ứng mặt ngoài gây nên và do sóng bậc cao của từ thông sinh ra dòng điện trong rôto . Thường dùng dây quấn stato có bước quấn ngắn , rãnh chéo ở rôto,chọn phối hợp rãnh thích hợp như Z2 ( 1,25 Z1 để giảm bớt tổn hao phụ . - Tổn hao phụ trong sắt cũng do sóng bậc cao của từ thông gây nên.Trong động cơ điện không đồng bộ tổn hao sinh ra trên bề mặt của rôto do ảnh hưởng của miệng rãnh stato và tổn hao đập mạch trên răng rôto tương đối lớn.Hai loại tổn hao này trên stato cũng có nhưng vì miệng rãnh rôto rất nhỏ nên có thể bỏ qua . - Tính tôn hao phụ rất phức tạp nên thường lấy bằng 1,5 công suất đưa vào - Trong các tổn hao thì tổn hao đồng thay đổi theo bình phương của dòng điện,còn các tổn hao khác không đổi theo tải . - Hiệu suất của máy bằng :  Thường thiết kế (max vào khoảng 0,5 ( 0,75 P2đm. IV. Hệ số công suất : cos ( = f(P2)  Vì động cơ không đồng bộ phải lấy công suất kích từ từ lưới điện vào nên cos( luôn nhỏ hơn 1 và chậm sau. Lúc không tải , cos( rất thấp thường không vượt quá 0,2.Khi có tải,do dòng điện I2 tăng lên cos( cũng tăng lên đạt trị số lớn nhất khi tải xấp xỉ định mức. V. Năng lực quá tải  Khi máy điện làm việc bình thường thì M ( Mđm. Nhưng trong một thời gian ngắn máy có thể chịu tải lớn hơn(quá tải) mà không xảy ra hư hỏng gì.Trong động cơ điện không đồng bộ năng lực quá tải km đó bằng 1,6(1,8 đối với máy nhỏ và bằng 1,8(2,5 đối với máy vừa và lớn. G. Các đặc tính của động cơ không đồng bộ trong điều kiện không định mức I. Điện áp không định mức Giả thiết điện áp đặt vào động cơ không đồng bộ thấp hơn điện áp định mức.Như ta đã biết M(U2 nên mô men sẽ giảm bình phương lần so với điện áp định mức.Nêú bỏ qua điện áp rơi trong dây quấn stato thì U1( E1((, do đó khi U1 giảm thì E1 và từ thông ( cùng giảm theo với mức độ như vậy.Nếu mô men tải không đổi thì E2 phải tăng lên và tỷ lệ nghịch với sự biến thiên của ( làm máy nóng lên. -Khi điện áp giảm, hệ số công suất có xu hướng tăng lên điều đó đặc biệt rõ khi tải nhỏ vì dòng điện từ hoá của động cơ điện giảm xuống. - Khi điện áp giảm gây những tổn hao như :Tổn hao trong thép giảm đi tỷ lệ với bình phương của điện áp,tổn hao đồng trong rôto tăng tỷ lệ bình phương dòng điện.Tổn hao đồng trong stato phụ thuộc vào quan hệ giữa dòng điện từ hoá I0 và I2, trong đó I0 giảm đi còn I2 lại tăng lên.Đối với những tải nhỏ( dưới 40%) tổn hao có giảm đi, nên hiệu suất của động cơ điện tăng lên so với lúc máy ở điện áp định mức, nhưng khi tải lớn hơn thì hiệu suất bắt đầu giảm nhanh. Do đó ta thấy khi máy làm việc ở tải nhẹ(<50% Pđm) thì nên giảm điện áp máy xuống(thưòng đấu ( thì chuyển thành đấu Y để có tính năng về cos( và hiệu suất tốt hơn.  II. Tần số không định mức -Khi tải thay đổi thì tốc độ quay của động cơ kéo có thể thay đổi làm tần số lưói thay đổi. -Khi U không đổi thì ( = 1/f.Vì vậy ( ( (đm chẳng hạn như (<(đm thì ( phải tăng lên, đo đó I0 tăng rất nhiều và tổn hao sắt PFe cũng tăng lên còn cos(1 giảm xuống. -Tần số giảm xuống còn làm cho tốc độ giảm xuống nên điều kiện làm nguội máy cũng giảm đi vì phải giảm công suất của máy.Vì M giữ không đổi nên khi ( giảm làm ( tăng, nên I2 giảm và do sPđt=pcu2=m1I22r2, nên hệ số trượt s cũng giảm xuống.Ngoài ra mô men cực đại của động cơ biến thiên tỷ lệ nghịch với bình phương của tần số . III. Điện áp đặt vào không đối xứng -Hệ thống điện áp sơ cấp có thể phân tích thành các hệ thống thứ tự thuận, nghịch, không . -Khi các dây quấn nối ( hay Y và điểm trung tính không nối đất thì hệ thống điện áp thứ tự không, không ảnh hưởng đến sự làm việc của động cơ . -Hệ thống điện áp thứ tự nghịch tạo nên từ trường quay ngược nên hệ số trượt của rôto đối với từ trường nghịch này sinh ra có tác dụng hãm. Vì vậy hệ thống thứ tự nghịch làm giảm mô men có ích và gây nên tổn hao phụ, do đó phải hạn chế công suất của đông cơ điện .
Tài liệu liên quan