Một số bệnh ở gia súc, gia cầm

Bệnh thương hàn gà (Typhus avium - Avian Salmonellosis) ðây là bệnh truyền nhiễm ở gà do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullotum gây ra. Bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính ở gà con và thể mãn tính ở gà lớn. ðặc ñiểm của bệnh là viêm, hoại tử niêm mạc ñường tiêu hóa và các cơ quan phủ tạng. 1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Lịch sử Lần ñầu tiên ở Anh, Klein ñã ghi nhận những trận dịch lớn xảy ra ở gà. 1900, Rettger (Mỹ) phân lập và ñịnh type mầm bệnh. Lúc ñầu người ta chia bệnh thành 2 bệnh: - Bệnh thương hàn gà lớn (Typhus avium) - Bệnh lỵ gà con (Pullorosis avium) Ngày nay người ta chứng minh mầm bệnh bạch lỵ và bệnh thương hàn có những ñặc ñiểm hình thái tính chất gây bệnh, tính chất nuôi cấy rất giống nhau nên ñược xếp chung một loài Salmonella và gọi tên chung là thương hàn gà. ðịa dư bệnh lý Bệnh thương hàn gà có ở tất cả các nước trên thế giới. Bệnh gây thiệt hại ñáng kể trên gà nuôi tập trung. Ở Việt Nam bằng những kiểm tra huyết thanh học cho thấy các ñàn gà ñều nhiễm bệnh ở những mức ñộ khác nhau. 2. TRUYỀN NHIỄM HỌC

pdf155 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số bệnh ở gia súc, gia cầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Một Số Bệnh Ở Gia Súc, Gia Cầm Mục Lục I- Bệnh Gia cầm: 3.Bệnh thương hàn gà. 16. Bệnh cúm gà 34. Bệnh ñậu gà 41. Bệnh dịch tả gà (NEWCASTLE) 47. Bệnh dịch tả vịt 60. Bệnh Gumboro 66. Bệnh hô hấp mãn tính 97. Bệnh nấm phổi gia cầm 100. Bệnh Marek 139. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm 143. Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm II- Bệnh ở Gia cầm: 8.Bệnh bò ñiên 11.Bệnh cúm heo 19. Bệnh dại (Rabies) 23. Bệnh ñậu heo ( Variola suilla Swine pox ) 2 27. Bệnh dấu son (Erysipepelas suum) 49. Bệnh dịch tả heo ( Hog Cholera - Classical Swine Fever - Swine Pest) 71. Bệnh tụ huyết trùng trâu bò (Pasteurellosis bovium) 79. Bệnh lao 85. Bệnh lở mồm long móng 92. Bệnh nhiệt thán (Anthrax) 105. Bệnh phó thương hàn heo (Salmonellosis of swine Swine typhoid - Swine Entoritis Swine paratyphoid) 111. Bệnh rối loạn sinh sản do Parvovirus (Porcine Parvovirus Infection) 116. Bệnh sẫy thai truyền nhiễm ở bò (Bovine brucellosis) 121. Bệnh tiêu chảy ở heo con do E.coli 124. Bệnh tụ huyết trùng heo 130. Bệnh uốn ván (Tetanus) 133. Bệnh viêm phổi ñịa phương ở heo ( suyễn heo ) Swine Enzootic Pneumonia (SEP) 147. Bệnh viêm mũi - khí quản truyền nhiễm ở bò (Infectious Bovine Rhinotracheitis – IBR) 150. Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis) 3 Bệnh thương hàn gà (Typhus avium - Avian Salmonellosis) ðây là bệnh truyền nhiễm ở gà do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullotum gây ra. Bệnh thường xảy ra ở thể cấp tính ở gà con và thể mãn tính ở gà lớn. ðặc ñiểm của bệnh là viêm, hoại tử niêm mạc ñường tiêu hóa và các cơ quan phủ tạng. 1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Lịch sử Lần ñầu tiên ở Anh, Klein ñã ghi nhận những trận dịch lớn xảy ra ở gà. 1900, Rettger (Mỹ) phân lập và ñịnh type mầm bệnh. Lúc ñầu người ta chia bệnh thành 2 bệnh: - Bệnh thương hàn gà lớn (Typhus avium) - Bệnh lỵ gà con (Pullorosis avium) Ngày nay người ta chứng minh mầm bệnh bạch lỵ và bệnh thương hàn có những ñặc ñiểm hình thái tính chất gây bệnh, tính chất nuôi cấy rất giống nhau nên ñược xếp chung một loài Salmonella và gọi tên chung là thương hàn gà. ðịa dư bệnh lý Bệnh thương hàn gà có ở tất cả các nước trên thế giới. Bệnh gây thiệt hại ñáng kể trên gà nuôi tập trung. Ở Việt Nam bằng những kiểm tra huyết thanh học cho thấy các ñàn gà ñều nhiễm bệnh ở những mức ñộ khác nhau. 2. TRUYỀN NHIỄM HỌC Mầm bệnh Bệnh do vi khuẩn Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum, gọi chung là Salmonella gallinarum pullorum. Trực khuẩn nhỏ, Gram âm, có những ñặc ñiểm chung của vi khuẩn họ salmonella nhưng chúng không có lông nên không di ñộng. Trong tự nhiên vi khuẩn có sức ñề kháng cao, trong phân vi khuẩn có thể sống 3 tháng, trong ñất, nền chuồng vi khuẩn sống 2 năm nhưng vi khuẩn lại có sức ñề kháng kém với nhiệt ñộ và chất sát trùng: Ở 55oC vi khuẩn bị tiêu diệt sau 20 phút. Các chất sát trùng thông thường như sud, acid phenic, formol tiêu diệt căn bệnh nhanh chóng. Loài vật cảm thụ Gà, gà tây, ngỗng, ngan, các loài chim hoang ñều có thể mắc. 4 Trong phòng thí nghiệm người ta dùng thỏ ñể tiêm truyền. Cách lây lan - Lây trực tiếp: Gà mẹ mắc bệnh truyền căn bệnh cho trứng, gà trống mắc bệnh làm trứng thụ tinh bị nhiễm bệnh. Gà trống mắc bệnh làm lây bệnh cho gà mái qua giao phối. - Lây gián tiếp: qua ñường tiêu hóa. Cơ chế sinh bệnh Sau khi xâm nhập vào cơ thể vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết làm cho lách sưng, viêm ruột và xuất huyết, một số gà bị chết trong giai ñoạn này (gà con). Một số gà còn lại trở nên mang trùng hoặc có thể lành triệu chứng nhưng trong phủ tạng có bệnh tích viêm mãn tính, bài xuất mầm bệnh ra ngoài theo phân và truyền căn bệnh cho bào thai, bệnh có thể chuyển thành cấp tính nếu vì nguyên nhân nào ñó làm sức ñề kháng của cơ thể giảm sút như lạnh ñột ngột, mệt do vận chuyển, thay ñổi thức ăn ñột ngột.Trong trường hợp này buồng trứng hoặc dịch hoàn, gan, lách gà bệnh viêm hoại tử nặng. Niêm mạc và một số phủ tạng có thể bị xuất huyết. 3. TRIỆU CHỨNG Thời gian nung bệnh từ vài ngày ñến vài tuần. Thể cấp tính Một số lớn trứng gà mang trùng ñến ngày nở, gà con không làm vỡ ñược vỏ trứng ñể chui ra nên bị chết ngạt. Trứng nhiễm bệnh có thể bị chết phôi, thai chết trước khi nở, số còn lại nở ra ốm yếu và phát bệnh ngay sau ñó. Gà bệnh ốm yếu, trọng lượng thấp, bụng trễ xuống do lòng ñỏ không tiêu nhưng nếu bệnh nặng kéo dài 1 ¸ 2 tuần, trong trường hợp này con vật suy yếu trầm trọng, viêm ruột nặng thở khó dần rồi chết. Thể mãm tính. Gà gầy yếu, ủ rũ, xù lông. Niêm mạc và mào, yếm nhợt nhạt do thiếu máu, bụng tích nước trương to, tiêu chảy, phân có màu trắng bết ở hậu môn. Gà mái giảm ñẻ, vỏ trứng xù xì, lòng ñỏ có máu. Ở gà lớn ñôi khi bệnh cũng xảy ra ở thể cấp tính (nhiễm trùng huyết), gà ñột nhiên ủ rũ bỏ ăn, tiêu chảy nặng và có thể chết ñột ngột do viêm các phủ tạng trong cơ thể. 5 Hình 1.31.: Lông xung quanh hậu môn bị bẩn do tiêu chảy kéo dài 4. BỆNH TÍCH Ở gà con Gà con chết lòng ñỏ vẫn chưa tiêu, có màu vàng xám, hôi thối, ñây là bệnh tích ñặc trưng của bệnh. Hình 1.32: Các thương tổn ñốm trắng trên gan ñược phát hiện ở gà chết. 6 Hình 1.33: Lòng ñỏ trứng lưu lại ở gà chết Lách sưng to gấp 2 ¸ 3 lần so với bình thường. Ruột tụ máu hoặc xuất huyết cùng với sự tích tụ dịch xuất lẫn fibrin. Bệnh nặng niêm mạc ruột loét trực tràng hoại tử. Nếu bệnh kéo dài cơ tim, phổi, gan lách có những nốt hoại tử màu vàng xám, to nhỏ không ñều. Một số gà bị viêm khớp, thường là khớp ñầu gối. Ở gà lớn Xác gầy cồm, viêm hoại tử mãn tính ở các cơ quan phủ tạng. Gan sưng , trên bề mặt gan có những nốt hoại tử to nhỏ không ñều, cơ tim, phổi, mề ruột hoại tử. Viêm bao tim, bao tim dầy lên trong bao tim chứa dịch thẩm xuất có fibrin. Lách sưng to gấp 2 ¸ 3 lần, ruột viêm hoại tử loét ở quay tá tràng thành từng vệt trên niêm mạc. Buồng trứng méo mó, dị hình có màu vàng nâu, xanh ñen. Viêm buồng trứng dẫn ñến viêm phúc mạc làm cho ruột, ống dẫn trứng và thành bụng dính lại với nhau. Xoang bụng có nhiều dịch viêm và fibrin. Một số con viêm khớp mãn tính. Ở gà trống có những nốt hoại tử to nhỏ ở dịch hoàn. 5. CHẨN ðOÁN Chẩn ñoán lâm sàng Bệnh xảy ra ở thể cấp tính ở gà con, thể mãn tính ở gà lớn. 7 Triệu chứng tiêu chảy, phân có màu trắng, bụng trễ xuống, mào, yếm nhợt nhạt, viêm khớp. Bệnh tích: viêm loét ở ruột, hoại tử ở các cơ quan phủ tạng: gan, tim, dạ dày, cơ không có bệnh tích viêm ở phổi, lách sưng to. Cần phân biệt với: bệnh cầu trùng, nấm phổi, bệnh lao. Chẩn ñoán vi khuẩn học Lấy máu gà bệnh hoặc phủ tạng cấy vào môi trường tăng sinh kiểu Mule - Kopman hoặc các loại môi trường khác rồi làm phản ứng sinh hóa và tiêm ñộng vật thí nghiệm (thỏ). Chẩn ñoán huyết thanh học - Phản ứng ngưng kết. - Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch. 6. PHÒNG BỆNH Chủ yếu là vệ sinh phòng bệnh. - Khi chưa có bệnh xảy ra Gà, trứng phải mua từ trại không có bệnh. Gà mới mua về phải cách ly và theo dõi. Sát trùng máy ấp và trứng ấp. Cách ly gà con và gà lớn. ðịnh kỳ kiểm tra máu gà, những ñàn có tỷ lệ nhiễm > 20% không ñược giữ làm giống. Trộn kháng sinh hoặc sulfamid vào thức ăn hay nước uống. - Khi có dịch xảy ra Nếu có bệnh xảy ra ở gà con với số lượng ít, tốt nhất nên loại thải cả ñàn ñể loại trừ nguồn truyền nhiễm. Nếu bệnh xảy ra ở ñàn gà có số lượng lớn, nên loại bỏ những con nặng, ñiều trị những con còn lại ñể hạn chế tổn thất về kinh tế. Những gà này chỉ ñược phép nuôi lấy thịt. 7. ðIỀU TRỊ Hiệu quả không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang trùng. Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2 ¸ 0,5% trộn trong thức ăn hay pha trong thức uống. Hoặc có thể dùng các kháng sinh khác như terramycin, Collistin, imequil, pulmequil, furazolidon 8 Bệnh bò ñiên Bovine spongiform Encephalopthy-BSE, Mad cow Bệnh bò ñiên là bệnh gây rối loạn thần kinh mới ñược biết gần ñây (1985), thường gặp ở trâu bò trưởng thành, nhất là ở bò sữa. Triệu chứng lâm sàng có ñặc ñiểm thay ñổi tính tình và có sự thoái hóa không bào của tế bào neuron và một số nhân vùng não giữa. 1. LỊCH SỬ VÀ PHÂN BỐ ðỊA LÝ Bệnh ñược giám ñịnh ñầu tiên ở Anh Quốc vào tháng 11/1986 (Wells và ctv.). Những cuộc nghiên cứu nhanh chóng về sau ñã chứng tỏ có sự giống nhau khá lớn giữa BSE và bệnh run ở cừu và liên quan ñến nhóm bệnh não có dạng xốp. Bệnh còn ñược tìm thấy ở Alien, ở Oman (1989), ở Thụy ðiển (1990), ở Pháp (1991). 2. CĂN BỆNH Có nhiều thuyết liên quan ñến tác nhân truyền nhiễm trong bệnh scrapie. Nó ñược cho là giống một virus hoặc một phân tử DNA hoặc là một prion - phân tử protein truyền nhiễm nhỏ (không chứa hay chứa rất ít acid nhân); hoặc một phân tử nucleic acid rất nhỏ nằm trong một protein có nguồn gốc từ tế bào chủ ñạo tạo thành dạng chủ yếu lây truyền bệnh. Căn bệnh là một nhân tố truyền lây không theo qui ước 3. TRIỆU CHỨNG Bệnh BSE xảy ra ở bò từ 3 ¸6 tuổi nhất là 4 ¸ 5 tuổi. Bệnh hiếm thấy ở các ñàn thú con, ở bò cái tỷ lệ mắc bệnh tỷ lệ với quần thể thú, ña số trường hợp bệnh gặp ở giống Holstein Friesian. Thời gian nung bệnh trung bình từ 3 ñến 5 năm. Sự thay ñổi tính tình và vận ñộng khó nhận thấy khi bệnh mới bắt ñầu. Các triệu chứng ban ñầu không rõ ràng bao gồm sự nghễnh ngãng, run cơ nhẹ ở các vùng cổ, vai hoặc hông, nghiến răng thường xuyên, hoặc cử ñộng không mục ñích ở ñầu và chân. Bò bệnh có vẻ cảnh giác khi ta ñến gần và thường do dự không vào khoang vắt sữa, ñôi khi có thể tấn công ta khi bị bắt buộc phải vào. Các triệu chứng vận ñộng như tì móng vào thành chuồng, uể oải và cử ñộng mất phối hợp. Lúc nằm nghỉ, thú bệnh rất thận trọng và thường chọn một chổ riêng. Bò bệnh ñôi khi ñứng ñầu cúi, cổ thẳng và tai chỉa về sau. Các cử chỉ bất thường, phần sau không phối hợp ñặc biệt dễ quan sát khi thú gặm cỏ ngoài ñồng. Triệu chứng tiến triển ñôi khi thấy thú ngã, nằm nghiêng. Một tiếng ñộng bất ngờ có thể làm con vật co giật. ða số thú bệnh bị giết chết trong giai ñoạn này vì sản lượng sữa giảm thấp, giảm trọng lượng và tính tình trở nên không kiểm soát ñược. Diễn biến bệnh kéo dài từ 2 ¸ 3 tuần hoặc nhiều tháng và thường nếu bệnh xuất hiện càng gần thời ñiểm cai sữa thì càng diễn biến nhanh hơn. Trong ñiều kiện thử nghiệm, cấy vào não bê 5 tháng cho phép quan sát triệu chứng ñầu tiên sau 37 tuần (triệu chứng thần kinh ở tuần 50) * Xáo trộn về hành vi: 9 - ðầu tiên thầm lặng, sau ñó nặng dần, thú không vào chuồng vắt sữa, cào ñất, nghiến răng - Thú phản ứng thái quá với những tấn công ngoại lai (tiếng ñộng, tiếng la, thao tác linh tinh). Thú run, có thái ñộ rất sợ hãi như dang rộng chân, ñá hậu, ñá trong lúc vắt sữa. Thú trở nên hung dữ, tấn công, hoặc bị ngứa dữ dội. * Xáo trộn về vận ñộng: Xuất hiện từ từ, bắt ñầu bằng sự mất ñiều hòa ở phần thân sau. Thú có vẻ què một chân sau, di chuyển với dáng dấp bất thường. Càng lúc thú càng khập khễnh, suy sụp và cuối cùng không ñứng dậy ñược, suy sụp, sản lượng sữa giảm sớm, tăng trọng giảm ñáng kể. Thân nhiệt vẫn bình thường, gây ốm và chết. 4. BỆNH TÍCH Các biến ñổi bệnh lý học chỉ thấy ñược dưới kính hiển vi và giới hạn ở não. Chúng bao gồm các thoái hoá ñối xứng ở hai bên não. Có thoái hoá không bào ở tế bào chất ở phần chất xám. Các nhân bị tác ñộng chủ yếu là các nhân của dây thần kinh Vagus, vestibular, nhân tam thoa và ở não giữa (nhân ñỏ và nhân vận ñộng). Tuy nhiên tình trạng hóa không bào ở các nhân não giữa có thể gặp ở trâu bò nhiều tuổi. Vị trí bệnh tích thường gặp nhất là ở hành tủy. Các bệnh tích ñiển hình của BSE cho thấy ñó là một phản ứng viêm mô liên kết thần kinh. ðặc ñiểm khác nổi bật của bệnh BSE là trong chất chiết từ não có các sợi Fibrin có kích thước 100 ¸ 500nm (chiều dài) ñược gọi là SAF (scrapie associated fibrils). Các sợi này bao gồm 2 hoặc 4 sợi kết với nhau sắp xếp theo hình xoắn ốc. 5. CHẨN ðOÁN Có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng nhưng cần phân biệt với các bệnh dạng thần kinh của aceton huyết, giảm magnesium huyết, viêm não do listeria hay mệt mỏi do stress. Hoặc mổ khám ñể kiểm tra bệnh lý của não hoặc xác ñịnh các sợi SAF bằng phương pháp nhuộm âm mô não tươi và quan sát trên kính hiển vi ñiện tử và ñược coi là dấu hiệu ñể chẩn ñoán. Phản ứng huyết thanh học: Không có ñáp ứng miễn dịch nên không thể phát hiện bệnh bằng test huyết thanh học. 6. PHÒNG BỆNH VÀ ðIỀU TRỊ - Chưa có cách ñiều trị hiệu quả, nhưng có thể dùng thuốc an thần như Diazepam cho vào thức ăn. - Với những hiểu biết hiện nay, việc phòng bệnh chủ yếu dựa vào sự kiểm soát các nguồn lây nhiễm có thể có (kiểm nhập khẩu thú sống, bột thịt), phát hiện và loại thải thú bệnh. - Hủy quày thịt thú bệnh ngay cả việc thu hồi ñể chế bột thịt. - Sát trùng lô chuồng (bằng những chất sát trùng có Clor). 10 - So với bệnh Scrapie ở cừu, bệnh không truyền dọc (mẹ qua con) nhưng cần xác ñịnh ñời trước của thú bệnh ñể giữ lại xử lý. 11 Bệnh cúm heo (Pronchitis et bronchopneumonia enzootica porcellorum - influenza suum) Swine Flu - Swine Influenza - Hog Flu.- Pig flu ðây là bệnh truyền nhiễm của heo, ñặc trưng bởi những triệu chứng xảy ra thình lình, nhưng chóng khỏi, con vật sốt, ho, thở khó. 1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Bệnh ñược nghiên cứu từ năm 1918 ở một nông trại phía Tây Illinois (Shope 1964) 1922 Shope và cộng tác viên ñã mô tả kỹ lưỡng triệu chứng của bệnh 1930 Shope ñã phân lập và ñịnh danh virus. Bệnh thường gặp ở châu Âu, Úc, Mỹ và một số nước châu Á. Bệnh thường xảy ra trong một vùng hoặc thành dịch, có thể gây chết heo con nếu vệ sinh và chăm sóc kém. Ở nước ta bệnh thường xảy ra vào mùa ðông ở heo con dưới 2 tháng tuổi. 2. TRUYỀN NHIỄM HỌC Mầm bệnh Virus cúm nhóm A, thuộc họ Orthomyxoviridae, virion có vỏ bao, ñường kính từ 80 ¸ 120 nm. Có dạng hình cầu, hình dài hoặc hình dạng thay ñổi. Virus không gây ngưng kết hồng cầu, có sức ñề kháng cao trong ñiều kiện lạnh, có thể bảo quản nhiều tháng ở - 30oC, từ 1 ¸ 2 tháng trong Glycerin 50% hoặc ở nhiệt ñộ từ 0 ¸ 20oC. VIrus rất mẫn cảm vớ sự sấy khô và nhiệt ñộ thường cũng như các tác nhân ngoại cảnh. Ngoài ra bệnh cũng có thể có sự kết hợp của vi khuẩn Hemophilus influenzae suis, là loại vi khuẩn nhỏ, Gram âm, không di ñộng, hình dạng thay ñổi. Loài vật mắc bệnh Chủ yếu ở heo, nhất là heo con còn bú (1 ¸ 2 tháng tuổi). Heo trưởng thành có hể mắc nhưng nhẹ hơn. Heo trên 7 tháng ít mắc. Chất chứa virus: Virus có trong phổi, hạch phổi và chất bài tiết từ phổi. Những chất bài tiết từ mũi cũng chứa virus nhưng ít hơn và không ñều. ðường lây lan ðường hô hấp Cơ chế sinh bệnh Bệnh thường phát triển lẻ tẻ, có tính chất ñịa phương (tán phát), nhưng cũng có thể thành dịch, gây nhiều thiệt hại. Bệnh xảy ra vào mùa ñông thì tỷ lệ chết cao hơn (60 ¸ 80%), ở mùa hè thấp hơn (10%). 12 Bệnh thường xảy ra khi heo con bị cảm lạnh, nhất là trong chuồng ẩm ướt, lạnh, nền chuồng bằng ximăng, bêtông, cốt sắt. Do ñó có vài tác giả gọi là bệnh "ximăng", "chứng ho bêtông". Heo con nhốt thường xuyên trong chuồng không ñược vận ñộng dưới ánh nắng, hoặc thiếu protid, muối khoáng, canxi, vitamin..... Những yếu tố khác như heo thiếu canxi, mắc bệnh phó thương hàn, nhiễm giun... cũng làm bệnh dễ phát ra. 3. TRIỆU CHỨNG Bệnh xảy ra thình lình, phần lớn hay toàn ñàn mắc bệnh. Thời kỳ nung bệnh 2 ¸ 7 ngày, trung bình là 4 ngày. Bệnh thường xảy ra ở heo con 2 ¸ 4 tuần tuổi hoặc sau cai sữa Hình 1.23: ðàn lợn con buồn bã, bỏ ăn và nằm co cụm tại 1 chổ 13 Hình 1.24: Lợn bị sốt, thở nhanh ho nặng và sổ mũi Con vật sốt 39,5 ¸ 40,5oC. Sốt lên xuống thất thường, ít khi quá 41oC Con vật buồn bã, kém ăn, da tái nhợt, viêm cata kết mạc mắt, chảy nước mắt, hắt hơi, sổ mũi, ho khan từng cơn nhất là sau khi vận ñộng, ho giật, thở nhanh và khó, thở mạnh, ngồi xôm như chó ngồi, có khi phải thở bằng bụng do viêm cuống phổi. Một số con có triệu chứng ở da: nổi mẩn ñỏ ở da tai, da chân, hoặc có những vết tím bầm. Heo tiêu chảy hoặc táo bón (phân rắn như hòn bi, có mũi, dính máu) Tỷ lệ chết 5 ¸ 10%, có khi cao hơn 50 ¸ 70%. Một số có thể khỏi hoàn toàn, một số khác (khoảng 10% tổng số heo bệnh) tiếp tục ho, gầy yếu. Một số chuyển sang thể mãn tính với triệu chứng ho kéo dài, thở khó, sinh trưởng chậm, lở da (eczema) có vẩy ñen, sức khỏe rất khó hồi phục. 4. BỆNH TÍCH Bệnh tích chủ yếu là viêm phế quản - phổi hoặc rải rác có nhiều ổ viêm ổ các thuỳ hoặc tập trung ở một khối thùy, thường phía trước và bên dười thùy. Phế quản, phế viêm thường xuất hiện ở cả hai phổi, nếu chỉ giới hạn một bên thì thường phổ phải hay mắc. Vùng phổi viêm có màu ñỏ nâu, nâu xám, phế nang có chứa nhiều dịch xuất có fibrin, có tế bào biểu mô bị tróc ra. Hạch lâm ba ở phổi sưng to thủy thũng. Ở heo con 3 ¸ 4 tuần tuổi hoặc những trường hợp bệnh kéo dài, phổi viêm xẹp xuống, có màu hồng xám, cứng, mặt cắt có nhiều fibrin. Cuống phổi trương to có chứa niêm dịch có mủ. Khi có những vi khuẩn kế phát bệnh tích sẽ phức tạp hơn. Ở thể mãn tính, vùng phổi bị viêm có giới hạn rõ rệt, phổi xẹp, màu xám ñỏ, xám trắng, có những chỗ hoại tử màu vàng, có nhiều mủ trong tiểu phế quản. 5. CHẨN ðOÁN Chẩn ñoán lâm sàng * ðặc ñiểm dịch tể Bệnh xảy ra thình lình, thường gặp vào mùa ñông, bệnh nặng ở heo con, bệnh tiến triển chậm và khỏi chậm. Tỉ lệ mắc bệnh cao, tử số thấp. * Triệu chứng Chảy nước mắt, chảy nước mũi, ho, thở khó. * Bệnh tích 14 Vêm cuống phổi, phổi. Trong phế quản và phế nang có nhiều dịch xuất có fibrin. Chẩn ñoán phân biệt * Bệnh dịch tả: Sốt cao 41 ¸ 42,5oC, giữ vững trong 4 ¸ 5 ngày liền (bệnh cúm heo sốt bất thường và không ñều). * Bệnh tụ huyết trùng Có triệu chứng và bệnh tích chủ yếu ở ñường hô hấp (phổi có nhiều vùng gan hóa cứng ở sâu trong phổi và phía sau), ñường tiêu hóa (viêm dạ dày, ruột) và thủy thũng ở hầu. * Bệnh viêm phổi ñịa phương Viêm, nhục hóa ở các thùy ñỉnh, thùy tim và thùy hoành cách mô, thở khó, thở bụng thóp, tần số hô hấp cao 80 - 100 - 200 hay hơn 1 phút Chẩn ñoán virus học Gây bệnh thí nghiệm: cho heo con (2 ¸ 4 tuần), chuột bạch Chẩn ñoán vi khuẩn học Cấy chất dịch phổi vào các môi trường phân lập ñể tìm Hemophilus influenzae suis và các vi khuẩn kế phát khác 6. PHÒNG BỆNH Vệ sinh phòng bệnh Tạo môi trường thích hợp: chuồng trại khô ráo, thoáng, nhiệt ñộ thích hợp. Tăng cường nuôi dưỡng ñể nâng cao sức ñề kháng của heo. Khi bệnh phát ra, cách ly vật ốm, loại trừ những vật gầy yếu mang và bài xuất virus. Cần kiểm tra chặt chẽ heo nhập vào trại, heo mới mua về phải cách ly theo dõi 1 thời gian ðối với nái, nếu có heo con bệnh cũng phải cách ly. Khi có bệnh xảy ra, nên loại thải những con yếu, cách ly ñàn heo bệnh, tẩy uế chuồng trại Phòng bệnh bằng vệ sinh ðến nay chưa có vaccin phòng bệnh cúm có kết quả. Huyết thanh heo con khỏi bệnh có hiệu lực kém. 7. ðIỀU TRỊ Chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu. Chủ yếu dùng kháng sinh trị các vi khuẩn kế phát: Penicillin, Ampicillin, Terramycin, Sulfamid. Tiêm Urotropin (hạ ñộc, giải ñộc virus ở vỏ não), các thuốc trợ sức. 15 16 Bệnh cúm gà Bệnh cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do Orthomyxovirus hướng hô hấp, tiêu hóa hay thần kinh gây nên trên gia cầm 1. LỊCH SỬ VÀ ðỊA DƯ BỆNH LÝ Bệnh ñược mô tả ñầu tiên ở ý bởi Perroncito năm 1878 ñược gọi là “Peste aviaire” do gây chất nhanh nhiều loại gia cầm. 2. TRUYÊN NHIỄM HỌC Mầm bệnh Sự phân biệt các type dựa trên bản chất kháng. Tất cả virus cúm thì ngưng kết hồng cầu gà. Tính gây bệnh và tính truyền lây thì rất biến ñổi. Nhạy cảm với những chất hòa tan lipid, chất tẩy formalin, propiolactone, chất oxit hóa, ether, Ion amminium NH4+ làm mất nhanh tính gây nhiễm của virus. Một virus có tính gây bệnh cao khi gây chết ít nhất 75% trong số 8 gà nhạy cảm từ 4 ÷ 8 tuần tuổi trong 8 ngày. Trường hợp này bệnh ñược gọi là Fowl plague. Cách sinh
Tài liệu liên quan