Một số vấn đề về xếp hạng tín nhiệm Doanh nghiệp ( Corporate credit rating)

Ở nước ta, thuật ngữ "corporate credit rating" được được dịch với nhiều nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp. Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và phân loại tín dụng doanh nghiệp.

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 5025 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số vấn đề về xếp hạng tín nhiệm Doanh nghiệp ( Corporate credit rating), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số vấn đề về xếp hạng tín nhiệm DN ( Corporate credit rating). Khái niệm: Ở nước ta, thuật ngữ "corporate credit rating" được được dịch với nhiều nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp... Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và phân loại tín dụng doanh nghiệp. Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C. Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. Trong thực tế, xếp hạng tín nhiệm mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ thể trong quá khứ và hiện tại. Nên các tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn thường cung cấp thêm những tín hiệu bổ sung thể hiện những sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian gần (3 tháng) mà có thể tác động đến hạng mức tín nhiệm hay dựa trên cơ sở đánh giá triển vọng hạng mức tín nhiệm của doanh nghiệp trong tương lai với thời hạn trung bình (6 - 24 tháng). Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm cũng dự báo hạng mức tín nhiệm, bằng cách dự phòng báo báo cáo tài chính tương lai rồi xếp hạng lại hoặc xây dựng mô hình toán học để dự báo hạng mức tín nhiệm doanh nghiệp. Một vài đặc điểm cần biết về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng . Xếp hạng tín nhiệm không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư, mua, bán hoặc nắm giữ trái phiếu, các công cụ nợ. Chúng chỉ là một trong những nhân tố mà nhà đầu tư và các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi quyết định đầu tư, tài trợ. Xếp hạng tín nhiệm không phải là chỉ dẫn về tính thanh khoản của một chứng khoán hay đo lường giá trị của nó trên thị trường. Xếp hạng tín nhiệm không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong tương lai. Tiêu chí đánh giá trong xếp hạng TN . Việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm được thực hiện dựa trên 2 tiêu chí cơ bản là định tính và định lượng, hay còn gọi là 2 mảng phân tích: phân tích kinh doanh và phân tích tài chính. Các yếu tố định tính được xem xét theo phương pháp bậc thang 3 bước: (1) Tình hình và triển vọng phát triển kinh tế đất nước, các yếu tố rủi ro vĩ mô, chính sách của nhà nước có ảnh hưởng đến ngành và đến công ty; (2) Đặc điểm của (các) ngành kinh tế mà công ty đang tham gia, triển vọng phát triển của ngành trong nền kinh tế quốc dân, tác động, ảnh hưởng của những yếu tố vĩ mô, trong, ngoài nước tới ngành kinh tế, vị trí, thị phần của công ty trong ngành; (3) Chính sách quản lý trong sản xuất kinh doanh, chính sách tài chính, quản lý vốn, marketing, bán hàng, đặc điểm công nghệ, quy trình sản xuất, khả năng, kinh nghiệm của bộ máy lãnh đạo . Các yếu tố định lượng được xem xét dựa trên các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kế hoạch đầu tư, huy động vốn , công ty ĐMTN sẽ tính toán tất cả các chỉ số tài chính để đưa ra những nhận định đầy đủ nhất về tình hình tài chính hiện tại và tương lai của công ty. Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Đối với nhà đầu tư: Xếp hạng tín nhiệm giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ. Đối với doanh nghiệp: Xếp hạng tín nhiệm giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi. Xếp hạng tín nhiệm càng cao thì chi phí vay (lãi suất) càng giảm, các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi suất thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn. Xếp hạng tín nhiệm giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, công ty phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp. Trong thời buổi hội nhập, doanh nghiệp muốn tiến xa thì phải có tầm nhìn và đánh giá xếp hạng tín nhiệm, do các tổ chức có uy tín thực hiện, là một trong những "tấm hộ chiếu" cho quá trình quốc tế hóa thương hiệu của doanh nghiệp. Đối với ngân hàng: Xếp hạng tín nhiệm là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín nhiệm giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ. Xếp hạng tín nhiệm ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, một mặt, nếu không có một công ty xếp hạng tín dụng trong nước nào thì các doanh nghiệp Việt Nam phải dựa vào các công ty xếp hạng nước ngoài khi phát hành trái phiếu trên thị trường trong nước; mặt khác và quan trọng hơn, đây chính là thông tin cơ bản để các nhà đầu tư nước ngoài nói "không" hay "có" trước khi quyết định đầu tư. Khi mức tín nhiệm của doanh nghiệp thay đổi, nó có thể tác động đến nhận thức của thị trường về rủi ro tín dụng của doanh nghiệp đó, cùng với các nhân tố khác có thể làm giá chứng khoán nợ và cả giá cổ phiếu của doanh nghiệp phát hành thay đổi. Chính vì vậy, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm liên tục phát triển quy trình và hệ thống xếp hạng để đảm bảo rằng những ý kiến đánh giá của họ phản ánh đúng những rủi ro tín dụng cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều thành phần tham gia thị trường cho rằng một sự thay đổi hạng mức tín nhiệm doanh nghiệp - tăng lên sau một sự sụt giảm và sụt giảm theo sau bởi một sự gia tăng, trong khoảng thời gian không quá ba tháng trở lại là bằng chứng cho thấy hệ thống xếp hạng có thể phạm sai lầm. Tuy nhiên, đó chỉ là một mặt của vấn đề, còn có rất nhiều những lý do khác làm cho mức tín nhiệm của doanh nghiệp thay đổi tăng lên hay giảm xuống theo thời gian như sự thay đổi một cách toàn diện nền kinh tế, môi trường kinh doanh hay chi tiết hơn là chu kỳ kinh doanh của ngành; sự xuất hiện các đối thủ mới, sản phẩm thay thế, công nghệ mới; sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt tác động đến tình hình kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp đang hoạt động... Phương pháp xếp hạng tín nhiệm . Các hạng Mức của Hệ Số Tín Nhiệm đối với công cụ nợ dài hạn Chỉ số Tín Nhiệm theo S&P Chỉ số Tín Nhiệm theo Moody’s Diễn giải Phân loại AAA Aaa Chất luợng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất Trái phiếu có thể  đầu tư AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp, Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc. A A Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh huỡng bởi tình hình kinh tế. BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại, tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro. BB Ba Chất lượng trung bình thấp, có thế gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế. Trái phiếu có độ rủi ro cao B B Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn Trái phiếu không nên đầu tư CCC Caa Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan. CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản, C C Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ D Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản NR NR Không đánh giá Đối với chỉ số Moody’s, ngoài những xếp hạng cơ bản trên, hệ số 1, 2, 3 còn dùng để chia nhỏ một xếp hạng cơ bản ra làm 3 loại, trong đó 1 là cao nhất trong hạng đó, 2 là trung bình, 3 là thấp nhất, ví dụ: Aa1, Aa2, Aa3. Còn đối với chỉ số S&P, + hay – được dùng để chia nhỏ xếp hạng. trong đó + là cao nhất trong hạng đó, không dấu là trung bình, - là thấp nhất; ví dụ: AA+, AA, AA- Để xếp hạng tín nhiệm, các tổ chức xếp hạng trên thế giới có thể sử dụng phương pháp chuyên gia hoặc mô hình toán học hoặc cả hai. Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Fitch . Một cách tổng quát, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng. Các nhà phân tích sẽ tìm kiếm thông tin trong các báo cáo của công ty, thông tin thị trường và cả thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận với ban quản trị công ty. Họ sử dụng những thông tin đó để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các chiến lược quản trị rủi ro của toàn công ty, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho công ty. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Fitch Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán. + Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đòi hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định thì rủi ro vốn có sẽ lớn hơn các ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ dàng. + Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật... Ví dụ, kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính. + Vị thế công ty: một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để duy trì vị thế của mình các công ty phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa khách hàng và người cung ứng, quản lý tốt chi phí sản xuất.... + Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường mang tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự hài hòa về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế công ty trên thị trường. + Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán như nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao, nhận diện thu nhập, cách xử lý tài sản vô hình và kế toán ngoài bảng. Sau đó điều chỉnh và trình bày lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các công ty khác, tránh xảy ra tình trạng khác biệt về chính sách kế toán. Phân tích định lượng : Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào. Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng nhấn mạnh vai trò của EBITDA - một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thước đo chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng : Các thước đo dòng tiền: Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động FFO Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh CFO Dòng tiền tự do FCF EBITDA và EBITDAR (EBITDA + chi phí thuê ngoài) Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì các vấn đề phân tích trong rủi ro kinh doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody's hầu hết là giống nhau nên sẽ không được nhắc lại. Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích: Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's . Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được Moody's sử dụng gồm: Theo báo cáo của Moody's, họ đã nghiên cứu khoảng 50% các công ty phi tài chính của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức tín nhiệm từ cao đến thấp (tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối quan hệ mạnh mẽ với các hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C: (FFO +lãi vay)/ Lãi vay, FFO/ Tổng nợ và EBITA/ Lãi vay tăng một cách đều đặn với hạng mức tín nhiệm như mong đợi. Tổng nợ/ EBITDA và Tổng nợ/ Tổng vốn hóa thì giảm một cách đều đặn 5 tỷ số khác có mối quan hệ gần như đồng đều với hạng mức tín nhiệm : Lợi nhuận hoạt động biên, EBITA biên, EBITA/ Tài sản trung bình, CAPEX/ Khấu hao, RCF/ Tổng nợ  Chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với các hạng mức tín nhiệm là tỷ số biến động doanh thu (hệ số phương sai của doanh thu). Kết luận . Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm được. Koresh Galil (2003) khảo sát 2631 hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận rằng: phân loại S&P không cung cấp đủ thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa hạng mức tín nhiệm chính và các hạng mức tín nhiệm phụ của S&P không có ý nghĩa thống kê; các hạng mức tín nhiệm phụ thậm chí không đồng đều với rủi ro tín dụng . ( Lê Tất Thành - www.rating.com.vn )  Tham khảo 1. Bina Lehmann (2003), "Is It Worth the While? The Relevance of Qualitative Information in Credit Rating", Social Science Research Network 2. Edward I. Altman (1968), "Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy", The Journal of Finance 3. Edward I. Altman (2000), "Predicting Financial Distress Of Companies: Revisiting The Z-Score And Zeta® Models", New York University 4. Edward I. Altman, "The use of credit scoring models and the important of a credit culture", New York University 5. Fitch (2006), "Corporate Rating Methodology", www.fitchratings.com 6. Moody's (2008), "Moody's Rating Symbols and Definations", www.moodys.com 7. Moody's (2008), "Moody's Financial MetricsTM Key Ratios by Rating and Industry for Global Non- Financial Corporations: 2008", www.moodys.com 8. Standard & Poor's (2008), "Corporate Ratings Criteria", Standard & Poor's 9. Lâm Minh Chánh (2007), "Dùng chỉ số Z để ước tính Hệ số Tín Nhiệm", www.saga.vn Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm (model driven ratings): Chỉ số Z của Edward I. Altman. Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Indian... Chỉ số này dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA). Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5. Trong đó : X1= Vốn luân chuyển Tổng tài sản Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1 X2 = Lợi nhuận giữ lại Tổng tài sản Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận. Theo một nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản chỉ hoạt động trong 5 năm. X3 = EBIT Tổng tài sản Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các thước đo tỷ suất sinh lợi. X4 = Giá thị trường của vốn cổ phần Giá sổ sách của nợ Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi công ty lâm vào tình trạng mất khả năng than