Nghiên cứu tính hiệu quả thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh

Hiệuquả thông tin doanh nghiệp là sự côngbốthôngtinxácthực, kịpthờichocơ quanquảnlýchuyênngànhvàcácnhàđầu tư trên thị trường chứngkhoán, bảođảm rằngcácnhàđầutưđềucócơhộitiếpcận thông tin nhưnhautrong việc đánh giá tình hìnhhoạtđộng, hiệuquả sản xuất kinhdoanhvàrủirocủadoanhnghiệpđể raquyếtđịnhđầutư

pdf15 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tính hiệu quả thông tin của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Company LOGO NGHIÊN CỨU TÍNH HIỆU QUẢ THÔNG TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM Các dạng thị trường hiệu quả 1 2 3 Thị trường hiệu quả dạng yếu Thị trường hiệu quả trung bình Thị trường hiệu quả dạng mạnh Hiệu quả thông tin doanh nghiệp là sự công bố thông tin xác thực, kịp thời cho cơ quan quản lý chuyên ngành và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, bảo đảm rằng các nhà đầu tư đều có cơ hội tiếp cận thông tin như nhau trong việc đánh giá tình hình hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư. Tác động của hiệu quả thông tin  Thông tin hiệu quả của doanh nghiệp sẽ giảm thiểu chi phí sử dụng vốn  Thông tin hiệu quả tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư  Thông tin hiệu quả sẽ làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường  Thông tin hiệu quả gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THÔNG TIN Mức Vốn hóa Thị trường Chứng khoán Việt Nam 10 năm qua 0.28 0.24 0.48 0.39 0.64 1.21 22.7 43 19 37.71 38.57 0 10 20 30 40 50 Năm M ứ c v ố n h ó a ( % G D P ) 0.28 0.24 0.48 0.39 0.64 1.21 22.7 43 19 37.71 38.57 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THÔNG TIN Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp: Công bố thông tin định kỳ Công bố thông tin bất thường Công bố thông tin theo yêu cầu Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp: CBTT khi xin giấy phép phát hành CBTT khi nhận được giấy phép phát hành CBTT khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng CBTT sau khi phát hành CÔNG BỐ THÔNG TIN Khảo sát đánh giá của nhà đầu tư tính hiệu quả thông tin của Sở GDCK TP. HCM Chỉ số Tần số Tỷ lệ Phần trăm Trình độ hiểu biết về thị trường chứng khoán: + Rất tốt 18 8% + Tốt 147 64% + Bình thường 65 28% + ít hiểu biết 0 0% + Không hiểu biết 0 0% Mức độ quan tâm đến hiệu quả thông tin của nhà đầu tư + Rất quan tâm 189 82% + Có, nhưng không nhiều 41 18% + Không quan tâm 0 0% Những hạn chế trong công bố thông tin  Các công ty niêm yết vẫn thụ động trong việc công bố thông tin  Công bố thông tin chậm hay cố tình trì hoãn việc công bố thông tin  Chất lượng thông tin doanh nghiệp đưa ra thiếu tin cậy, thông tin công bố từ các công ty còn hạn chế, nghèo nàn và thiếu tính chuyên nghiệp;  Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ cho việc công bố thông tin chưa được đầu tư đúng mức,  Quy trình truyền tải thông tin chưa cho phép được đưa thẳng ra công chúng  Nhiều hiện tượng lợi dụng thông tin rò rỉ trước khi chính thức thông qua SGDCK TP. KIỂM ĐỊNH TÍNH HIỆU QUẢ THÔNG TIN CỦA TTCK TP. HCM  Lựa chọn biến kiểm định: Tác giả thu nhập số liệu giá chứng khoán theo ngày. Sau đó tỷ suất sinh lời giữa hai phiên liền kề được xác định bởi công thức sau: rit = log(pit) – log(pi, t-1) = log(pit/pi,t-1) Trong đó: rit là tỷ suất sinh lời của cổ phiếu I tại thời điểm t pit là giá cổ phiếu I ở thời điểm t pi, t-1 là giá cổ phiếu i tại thời điểm t-1 Kết quả kiểm định  Giá chứng khoán ở các công ty này là biến đổi ngẫu nhiên. Không thể dự báo được tỷ suất sinh lợi dựa vào dữ liệu quá khứ tuy nhiên khi kiểm định VN_index lại cho thấy các tỷ suất sinh lợi là có tương quan với nhau  Thị trường không hiệu quả.  Qua kết quả nghiên cứu, ta có thể đi đến kết luận thị trường không hiệu quả dạng yếu. Bên cạch đó thực sự còn tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán với các biến kinh tế vĩ mô.  VN_index không đại diện cho toàn thị trường, các công ty niêm yết trên sàn chưa đa dạng về các ngành nghề và số liệu về chuỗi thời gian, tác giả lấy bắt đầu từ năm 2008-9 tháng đầu năm 2010. Nguyên nhân thực trạng thị trường chưa hiệu quả  Nhận thức chưa đầy đủ về sự phát triển của TTCK  Nguyên nhân từ phía công ty niêm yết  Từ phương thức thu nhập, xử lý và công bố thông tin  Năng lực hạn chế của đơn vị tham gia kiểm soát thị trường  Biện pháp chế tài chưa đủ răn đe  Các nguyên nhân khác CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIA TĂNG TÍNH HIỆU QUẢ TRÊN SGDCK TPHCM Xây dựng thông tin chất lượng, tin cậy Phương thức công bố thông tin Một số giải pháp đồng bộ khác GiẢI PHÁP Xây dựng thông tin chất lượng, tin cậy Doanh nghiệp nên đưa ra phân tích và đánh giá rủi ro kinh doanh của mình Doanh nghiệp nên thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai  Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của DN  Xây dựng hoạt động của Hội đồng Kiểm soát nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn  Thiết lập BCTC tiếng Anh Phương thức công bố thông tin Cơ quan chủ quản Sở ngành, UBCKNN Chuyên viên phân tích Nhà đầu tư cổ đông Tổ chức đánh giá tín nhiệm Phương tiện truyền thông Công chúng Ban giám đốc Nhân viên HĐQT Bộ phận IR Thông tin đã được duyệt Một số giải pháp đồng bộ nhằm gia tăng tính minh mạch thông tin trên TTCK Giải pháp về cơ sở hạ tầng thông tin Hoàn thiện khung pháp lý Tăng cường chế độ kiểm toán, kế toán trên TTCK Nâng cao nhận thức của các DNNY về tầm quan trọng minh bạch thông tin Giải pháp với UBCKNN Tăng cường nhận thức của công chúng về TTCK
Tài liệu liên quan