Xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả của chi phí cho công tác an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ về lĩnh vực ATVSLĐ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) vẫn rất đáng lo ngại. Năm 2011, cả nước đã xảy ra gần 6.000 vụ TNLĐ, làm 6.154 người bị nạn (tăng 16%), trong đó có 574 người chết (giảm 4,5%). Thiệt hại về vật chất hơn 300 tỷ đồng và làm mất trên 660 nghìn ngày công lao động. Cả nước hiện có tới 26.700 người lao động (NLĐ) bị mắc BNN được hưởng BHXH. Nhằm nâng cao hiệu quả chi phí đầu tư cho công tác ATVSLĐ, góp phần đảm bảo gia tăng lợi nhuận phù hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp, cần có các phương pháp đánh giá về kinh tế để doanh nghiệp nhận biết một cách rõ ràng các lợi ích của chi phí cho công tác ATVSLĐ cả về mặt kinh tế và xã hội cũng như giúp cho doanh nghiệp đầu tư và vận hành các biện pháp ATVSLĐ hiệu quả hơn. Một trong các cách thường dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư là đánh giá hiệu quả chi phí, và phân tích chi phí lợi ích là một phương pháp rất hiệu quả để phân tích tác động của từng chi phí, lợi ích trong tổng thể một quá trình kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cũng như áp dụng phương pháp này cho công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp hiện nay rất hạn chế. Đề tài “Xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả của chi phí cho công tác an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp” được thực hiện nhằm bước đầu đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả chi phí sử dụng, phân tích chi phí – lợi ích phục vụ cho công tác quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở Việt Nam.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả của chi phí cho công tác an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ về lĩnh vực ATVSLĐ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) vẫn rất đáng lo ngại. Năm 2011, cả nước đã xảy ra gần 6.000 vụ TNLĐ, làm 6.154 người bị nạn (tăng 16%), trong đó có 574 người chết (giảm 4,5%). Thiệt hại về vật chất hơn 300 tỷ đồng và làm mất trên 660 nghìn ngày công lao động. Cả nước hiện có tới 26.700 người lao động (NLĐ) bị mắc BNN được hưởng BHXH. Nhằm nâng cao hiệu quả chi phí đầu tư cho công tác ATVSLĐ, góp phần đảm bảo XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHI PHÍ CHO CƠNG TÁC ATVSLĐ TRONG DOANH NGHIỆP ThS. Nguyễn Anh Thơ và CS Bộ LĐTB&XH gia tăng lợi nhuận phù hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp, cần có các phương pháp đánh giá về kinh tế để doanh nghiệp nhận biết một cách rõ ràng các lợi ích của chi phí cho công tác ATVSLĐ cả về mặt kinh tế và xã hội cũng như giúp cho doanh nghiệp đầu tư và vận hành các biện pháp ATVSLĐ hiệu quả hơn. Một trong các cách thường dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư là đánh giá hiệu quả chi phí, và phân tích chi phí lợi ích là một phương pháp rất hiệu quả để phân tích tác động của từng chi phí, lợi ích trong tổng thể một quá trình kinh tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu cũng như áp dụng phương pháp này cho công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp hiện nay rất hạn chế. Đề tài “Xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả của chi phí cho công tác an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp” được thực hiện nhằm bước đầu đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả chi phí sử dụng, phân tích chi phí – lợi ích phục vụ cho công tác quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở Việt Nam. II. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, CHI PHÍ - Chi phí về ATVSLĐ: là các hao phí về nguồn lực để thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động. Một số chi phí gián tiếp và trực tiếp về TNLĐ và BNN ở cấp doanh nghiệp khi không thực hiện tốt công tác ATVSLĐ, gồm: Kt qu nghiên cu KHCN Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201396 + Chi phí trực tiếp: Chi phí ngừng trệ sản xuất do NLĐ vắng mặt; Chi phí lương của NLĐ và chi phí có thể tốn để đào tạo lại cho công việc khác; Chi phí sơ cứu, phục hồi và y tế; Thay thế hoặc sửa chữa thiết bị hư hỏng... + Chi phí gián tiếp: Thời gian của ban quản lý cho cuộc điều tra; Chi phí đào tạo lại; Chi phí con người – mất chất lượng cuộc sống và phúc lợi nói chung; Danh tiếng của doanh nghiệp và quan hệ công chúng, khách hàng giảm đi; Chi phí do huỷ hoại môi trường (do sự cố hoá chất...)... - Hiệu quả công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp là kết quả của việc thực hiện biện pháp an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp. III. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM Tại nhiều nước, các phương pháp đánh giá hiệu quả của công tác ATVSLĐ đã được nghiên cứu và áp dụng. Cách đánh giá các hiệu quả kinh tế ảnh hưởng đến việc ra quyết định thay đổi tùy theo các nước khác nhau. Các phương tiện/phương pháp đánh giá được sử dụng thường được phát triển dưới sự hỗ trợ của chính phủ hoặc được giúp đỡ từ các quỹ bảo hiểm. Cách tiếp cận để đánh giá các chi phí và lợi ích thay đổi khác nhau từ quốc gia này sang quốc gia khác và thay đổi tùy theo bản chất của phương pháp. Lợi ích thông thường được ước lượng là mức giảm chi phí cho BNN, tai nạn. Sự giảm bớt của chi phí chăm sóc sức khỏe và chi phí cho sự phục hồi cũng được ước tính. Nói chung, kinh nghiệm trong các ước lượng về tác động đến chất lượng sản phẩm và năng suất là rất ít. Đánh giá chi phí và lợi ích của công tác ATVSLĐ khó khăn chủ yếu nằm ở việc đánh giá các lợi ích về vấn đề sức khỏe, bệnh nghề nghiệp. Phương pháp thường được áp dụng là “sẵn sàng chi trả” (WTP) và “sẵn sàng chấp nhận” (WTA). Các nước có kinh nghiệm lâu dài về đánh giá tác động kinh tế của công tác ATVSLĐ chỉ ra rằng, phương pháp hầu như không thay đổi trong tương lai gần trừ khi có những nguồn số liệu mới (xem bảng 1). Hiện nay, ở Việt Nam, bình quân chi phí cho công tác ATVSLĐ của một doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân từ 9,93 triệu đến 17,89 triệu đồng mỗi năm, chủ yếu là chi cho mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và chăm sóc sức khoẻ NLĐ. Kinh phí dành cho công tác phòng ngừa (các biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh, phòng chống độc hại), đặc Úc Đã từng xuất bản sách về xây dựng phương pháp xem xét các chi phí lợi ích của các biện pháp OSH năm 1996 Bỉ Một công cụ sử dụng để tính tác động của biện pháp OSH Phần Lan Các doanh nghiệp áp dụng các công cụ khác nhau Pháp Không có phương pháp thường xuyên được sử dụng, mặc dù một số công cụ đánh giá đã được phát triển cho DN vừa và nhỏ Đức Các công cụ phân tích chi phí – lợi ích của các biện pháp OSH đã được phát triển và thử nghiệm Hy Lạp Các doanh nghiệp có phương pháp riêng Ý Không có công cụ chung Giám sát chi phí một cách cơ bản Hà Lan Mô hình mô phỏng đánh giá rủi ro của OSH khi có và không có sự cải tiến Bảng 1: Công cụ ước lượng tác động kinh tế của công tác ATVSLĐ trong DN tại một số nước. Kt qu nghiên cu KHCN 97Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013 biệt kinh phí dành cho tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức, kiến thức về ATVSLĐ cho NLĐ chỉ chiếm khoảng 3,32 – 3,47% tổng chi phí cho công tác ATVSLĐ. Cơ cấu chi phí cho công tác bảo hộ lao động cho thấy các cơ sở chưa chú ý nhiều đến công tác phòng ngừa, nâng cao nhận thức về ATVSLĐ mà chỉ lo đến giải quyết hậu quả. IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ Phương pháp đánh giá hiệu quả chi phí công tác ATVSLĐ cấp doanh nghiệp áp dụng phân tích chi phí – lợi ích được xây dựng gồm các bước: 1. Nhận dạng các vấn đề, phương án giải quyết; 2. Nhận diện chi phí - lợi ích; 3. Đánh giá chi phí - lợi ích; 4. Đánh giá hiệu quả chi phí công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp. Công thức tính hiệu quả chi phí của công tác ATVSLĐ: Trong đó: E: hiệu quả chi phí công tác ATVSLĐ trong DN; C: chi phí công tác ATVSLĐ trong DN; C khắc phục: Chi phí khắc phục các thiệt hại thuộc về công tác ATVSLĐ của DN; C(*): Chi phí cho TNLĐ và BNN. 4.1. Nhận dạng các vấn đề, phương án giải quyết Khi phân tích về chi phí lợi ích, ta không chỉ là đánh giá phương án ưu tiên, mà còn tổ chức thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi, xác định các giá trị kinh tế có liên quan. Nhận dạng các vấn đề và phương án khi đánh giá hiệu quả chi phí công tác ATVSLĐ nhằm phân biệt giữa các phương án, xác lập một vị trí tương đối của các phương án trên cơ sở mục đích việc đánh giá và khoảng cách giữa tình trạng hiện tại và tình trạng mong muốn. C khҳc phөc E = C C(*) E = C Bảng 2: Nội dung nhận diện các chi phí, lợi ích của công tác an toàn, vệ sinh lao động Đầu vào Hoạt động can thiệp Đầu ra Kết quả (Định lượng - Định tính) - Tiền - Nhiên, nguyên vật liệu - Nhân lực - Thiết bị - Vật tư - Cơ sở vật chất - Thay đổi nguyên vật liệu - Xây dựng nội quy, quy định - Đào tạo/huấn luyện - Bảo trì - Đầu tư - Xử lý môi trường - Phương tiện bảo vệ cá nhân - Bảo hiểm cho NLĐ - Khám chữa bệnh định kì - Chất lượng sản phẩm - Số cán bộ được đào tạo - Số lao động được huấn luyện - Số thiết bị/nhà xưởng được bảo trì - Số thiết bị mua mới - Số nhà xưởng được xây mới - Chất lượng môi trường - Sức khỏe của NLĐ - Tăng lợi nhuận - Số khách hàng tăng/sự tin tưởng của khách hàng tăng - Đơn đặt hàng gia tăng - Sức khỏe NLĐ tăng - Giảm số lao động nghỉ ốm - Giảm ngày nghỉ ốm/bệnh tật - Giảm TNLĐ, BNN - Chi phí sơ cứu, chi phí phục hồi và y tế giảm - Năng suất tăng - Tăng uy tín/thương hiệu - Giảm chi phí quảng cáo - Tuổi thọ nghề nghiệp của NLĐ tăng - Giảm chi phí quản lý - Mức độ trung thành của NLĐ tăng - Chi phí bồi thường giảm - Chi phí sửa chữa thiết bị, vật chất, nhà xưởng giảm Kt qu nghiên cu KHCN Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-201398 4.2. Nhận diện chi phí - lợi ích Chi phí, lợi ích của công tác ATVSLĐ là Đầu vào và Kết quả trong một chuỗi: Đầu vào - Hoạt động can thiệp - Đầu ra - Kết quả, được trình bày trong bảng 2. Cách xác định chi phí, lợi ích: - Tính các kết quả tăng thêm; - Loại trừ các kết quả chìm; - Loại trừ các chi phí chung; - Tính đến tất cả các thay đổi về lợi ích và chi phí. 4.3. Đánh giá chi phí – lợi ích Các chi phí cho công tác ATVSLĐ hầu như là các chi phí bằng tiền, do vậy, việc đánh giá chúng được dựa vào giá trị đầu tư và doanh nghiệp có thể ước tính mà không gặp nhiều khó khăn. Các lợi ích của doanh nghiệp và phương pháp đánh giá chúng được trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Các lợi ích của doanh nghiệp và phương pháp đánh giá Lợi ích doanh nghiệp (II) Phương pháp đánh giá Nguồn thông tin Giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của TNLĐ và BNN - Đánh giá ngẫu nhiên - Chi phí thay thế Doanh nghiệp Giảm sự vắng mặt và thời gian chết trong quá trình lao động - Thay đổi xuất lượng Doanh nghiệp Giảm chi phí quản lý - Thay đổi chi phí Doanh nghiệp Tạo môi trường làm việc tốt hơn - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp NLĐ Sử dụng tài nguyên, tài sản tốt hơn - Thay đổi đầu ra Doanh nghiệp Tạo hình ảnh tích cực hơn cho doanh nghiệp - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp Vị trí của doanh nghiệp trong thị trường lao động tăng lên - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp Giảm các thiệt hại về tài sản (Do MT SX, TNLĐ) - Thay đổi đầu ra Doanh nghiệp Giảm chi phí tuyển, đào tạo nhân công mới - Thay đổi chi phí Doanh nghiệp Giảm chi phí bồi thường cho người bị TNLĐ, BNN - Thay đổi chi phí Doanh nghiệp Giảm chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật - Thay đổi chi phí Doanh nghiệp Tăng năng suất, chất lượng sản phẩm - Thay đổi xuất lượng Doanh nghiệp Cải thiện môi trường lao động - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp Tăng ý thức chấp hành các quy định trong doanh nghiệp - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp Sự gắn bó lâu dài hơn của NLĐ - Đánh giá ngẫu nhiên Doanh nghiệp NLĐ Kt qu nghiên cu KHCN 99Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013 V. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC ATVSLĐ ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Đề tài cũng đã thực hiện các khảo sát và áp dụng thử tại một số doanh nghiệp. Các công ty được phỏng vấn là các công ty có sự quan tâm và có kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa TNLĐ, bao gồm 10 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và sản xuất xi măng lớn của Việt Nam. Đây là những doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm, có thể đánh giá tác động trong thời gian dài. Theo đánh giá của các doanh nghiệp được nghiên cứu, 70% số doanh nghiệp đánh giá công tác an toàn - vệ sinh lao động rất quan trọng đối với các hoạt động của doanh nghiệp và 30% đánh giá là đặc biệt quan trọng. Áp dụng phương pháp tính hiệu quả chi phí cho công tác ATVSLĐ, các doanh nghiệp khảo sát đã tính toán kết quả như sau: - Có 9% số doanh nghiệp có kết quả là lợi nhuận âm (từ 0 – 0,99); - Có 56% số doanh nghiệp có kết quả hiệu quả đầu tư từ 100% đến 199% (từ 1-1,99); - Có 15 % doanh nghiệp có kết quả hiệu quả đầu tư từ 200% đến 299% (từ 2-2,99); - Có 6% doanh nghiệp có kết quả hiệu quả đầu tư từ 300% đến 499% (từ 3-4,99); - Có 5% doanh nghiệp có kết quả hiệu quả đầu tư từ 500% đến 699% (từ 5-6,99) và có 10% doanh nghiệp có hiệu quả đầu tư trên 700%. VI. KẾT LUẬN Thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về ATVSLĐ, mà việc thực hiện có hiệu quả các hoạt động ATVSLĐ là rất cần thiết và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Nhóm thực hiện đề tài xin đưa ra khuyến nghị áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả của chi phí cho công tác ATVSLĐ như sau: khả năng áp dụng cho các doanh nghiệp ở mọi mức độ quản trị khác nhau. Đối với những doanh nghiệp quản trị tốt, minh bạch về tài chính, việc đánh giá hiệu quả tương đối dễ dàng, còn với những doanh nghiệp quản trị ở mức đơn giản, là những doanh nghiệp hoạch toán đầu vào, đầu ra chưa rõ ràng đối với từng chi phí sản xuất thì phương pháp cho phép đánh giá các hiệu quả chung qua các biện pháp cải thiện, cùng sự hài lòng của NLĐ và khách hàng. Ảnh minh họa, Nguồn: Inmage Bank Kt qu nghiên cu KHCN Tạp chí Hoạt động KHCN An toàn - Sức khỏe & Môi trường lao động, Số 1,2&3-2013100