Luật kinh tế - Hợp đồng trong hoạt động thương mại

1. Khái niệm hợp đồng 1.1 Khái niệm và bản chất của hợp đồng: Trong cuộc sống, không ai không một lần nghe tới thuật ngữ “hợp đồng”, thậm chí sử dụng nó trong đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của mình. Vậy hợp đồng là gì ? Các tình huống nào sau đây được gọi là hợp đồng ? a. A và B rủ nhau đi ăn trưa. b. B bồi thường cho A, vì chó của B đã cắn A. Để giải quyết tình huống trên, chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm và bản chất hợp đồng. Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng: - Điều 1010 BLDS Pháp: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một việc nào đó.

pdf21 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật kinh tế - Hợp đồng trong hoạt động thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ths. Châu Quốc An Khoa Kinh tế, ĐHQGTPHCM. Đối tượng: SV lớp không chuyên luật Tài liệu tham khảo chủ yếu: - Bộ Luật Dân Sự 2005 (phần giao dịch dân sự và hợp đồng dân dự) - Luật Thương mại 2005. - Giáo trình Luật Thương Mại, ĐH Luật Hà Nội, tập 2, NXB CAND 2006. 1. Khái niệm hợp đồng 1.1 Khái niệm và bản chất của hợp đồng: Trong cuộc sống, không ai không một lần nghe tới thuật ngữ “hợp đồng”, thậm chí sử dụng nó trong đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của mình. Vậy hợp đồng là gì ? Các tình huống nào sau đây được gọi là hợp đồng ? a. A và B rủ nhau đi ăn trưa. b. B bồi thường cho A, vì chó của B đã cắn A. Để giải quyết tình huống trên, chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm và bản chất hợp đồng. Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng: - Điều 1010 BLDS Pháp: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một việc nào đó. 1 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ - BLDS Nhật Bản: một loại hợp đồng thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên. Mục đích thường làm phát sinh nghĩa vụ. - Luật HĐ Trung Quốc: HĐ là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể bình đẳng. - Hoa Kỳ: HĐ là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên có mục đích hợp pháp, theo đó mỗi bên có cách hành động theo cách xử sự nhất định hoặc cam kết làm hay không làm một việc theo cách xử sự đó. - LTM 2005 Việt Nam: Không định nghĩa. - BLDS VN 2005: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Nhìn chung, về bản chất hợp đồng là gắn kết chặt chẽ giữa hai yếu tố, đó là sự tự do thỏa thuận và mục đích của hợp đồng (làm phát sinh hậu quả pháp lý). Hay nói các khác, hợp đồng chính là sự tự do thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý. Thảo luận tại lớp tình huống trên và trả lời tiếp câu hỏi (7 phút): 1. Theo pháp luật Việt Nam, Hôn ước có phải là hợp đồng ? 2. A đi chợ mua rau và trả tiền cho người bán rau B. Quan hệ mua bán A - B là quan hệ hợp đồng? Hình thức của hợp đồng? tên gọi của loại hợp đồng trên. - Gợi ý: Hợp đồng trên có tên gọi là hợp đồng mua bán, hợp đồng dân sự 3. A và B thỏa thuận với nhau trên văn bản về việc thành lập công ty TNHH mà ở đó mỗi người góp 50% vốn. Vậy sự thỏa thuận đó có là hợp đồng? nếu là hợp đồng thì hình thức của hợp đồng trên là gì? 2 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ Lưu ý: Từ việc thực tế gọi văn bản ký kết giữa các bên là hợp đồng, khái niệm hợp đồng dưới góc độ hình thức: HĐ là hình thức pháp lý thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền về nghĩa vụ. 1.2 Hợp đồng trong hoạt động thương mại (tạm gọi tắt là Hợp đồng thương mại) Trong hoạt động thương mại1, hợp đồng là phương tiện không thể thiếu để các chủ thể kinh doanh thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Từ điều 1, 2 của LTM 2005 có thể định nghĩa: Hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân với nhau hoặc với người liên quan nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại . Lưu ý: Người có liên quan ở đây không phải là thương nhân, tham gia hợp đồng không nằm mục đích sinh lợi nhưng có liên quan đến thương mại và có lựa chọn luật áp dụng là Luật Thương mại. 2. Đặc điểm chung của hợp đồng trong hoạt động thương mại: - Chủ thể: ít nhất một bên phải là thương nhân, bên còn lại có thể là thương nhân hoặc là tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến TM. - Mục đích: ít nhất một bên có mục đích TM. - Hình thức: do thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật bắt buộc phải thành lập bằng văn bản. Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản. 1 Hoạt động thương mại là khái niệm rộng khác với cách hiểu truyền thống chỉ là hoạt động mua bán. Hoạt động thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 3 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ - Lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng: lĩnh vực thương mại, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. - Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động thương mại: chủ yếu là Luật thương mại và Luật chuyên ngành. Những vấn đề nào Luật thương mại 2005 và luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng Bộ luật dân sự 2005. Trong mối quan hệ giữa Luật Thương Mại và Luật chuyên ngành thì Luật chuyên ngành được ưu tiên điều chỉnh trước. Đối với hợp đồng thương mại quốc tế thì ngoài các quy định trên còn ưu tiên áp dụng các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc Luật của nước mà các bên thỏa thuận áp dụng. 3. Phân loại: - Căn cứ vào tính chất có đi có lại về lợi ích vật chất giữa các bên tham gia hợp đồng: + Hợp đồng có đền bù: quyền và nghĩa vụ giữa các bên tương xứng với nhau. + Hợp đồng không có đền bù: là hợp đồng không phản ánh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không có tính chất đền bù. Ví dụ: hợp đồng thành lập công ty. - Căn cứ vào yếu tố nước ngoài: + Hợp đồng thương mại trong nước + Hợp đồng thương mại quốc tế: có một trong các yếu tố sau: ¾ Chủ thể: không cùng quốc tịch hoặc không cùng nơi cư trú. ¾ Nơi giao kết hợp đồng: ở nước ngoài ¾ Đối tượng của hợp đồng: ở nước ngoài 4 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ Ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định ở điều 27 LTM 2005. - Căn cứ vào nội dung mối quan hệ hợp đồng, có nhiều loại hợp đồng khác nhau: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ, hợp đồng đại diện thương mại, 4. Nội dung của hợp đồng Nội dung của hợp đồng là những điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Pháp luật khác nhau có những quy định khác nhau về những điều khoản chủ yếu bắt buộc phải có trong nội dung hợp đồng: - Common law: điều khoản đối tượng - Civil law: đối tượng, chất lượng, giá cả - Công ước vienne 1980: không quy định. - LTM 2005: không quy định điều khoản bắt buộc - BLDS 2005 (điều 402): khuyến nghị tùy theo từng loại hợp đồng mà các bên thỏa thuận: Đối tượng, số lượng, chất lượng, gía cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm. Do đó, nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Ví dụ: các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng mua bán bất kỳ đối tượng hàng hóa nào nhưng không được thỏa thuận những đối tượng mà pháp luật cấm mua bán như ma túy, vũ khí,... 5. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng 5 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ LTM 2005 không quy định điều kiện cụ thể có hiệu lực của hợp đồng, Vì vậy khi xem xét điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại phải căn cứ vào điều 122 và điều 411 của Bộ luật dân sự 2005, theo đó: - Chủ thể của hợp đồng: phải có năng lực chủ thể; - Mục đích và nội dung của HĐ: không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; + Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Ví dụ như hợp đồng mua bán phụ nữ. + Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. Ví dụ như hợp đồng cho thuê vợ để về làm vợ người khác hoặc trao đổi vợ trong một thời hạn nhất định chẳng hạn, là những hợp đồng vi phạm đạo đức xã hội. - Việc giao kết HĐ: phải đảm bảo các nguyên tắc tự do ý chí, bình đẳng, thiện chí, trung thực, hợp tác và ngay thẳng; - Đối tượng của hợp đồng: có thể thực hiện được; - Hình thức hợp đồng: phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu pháp luật có quy định thì phải theo quy định đó. Trái lại, nếu pháp luật không bắt buộc thì do các bên tự thỏa thuận Lưu ý: Thực tế xem xét tính hiệu lực của HĐ còn xem xét thêm điều kiện về Đại diện của các bên giao kết phải đúng thẩm quyền (xem điều 145, 146 Bộ luật dân sự). Bởi vì: 6 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ - Hợp đồng do người không có quyền đại diện xác lập thực hiện sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của bên được đại diện (xem điều 145 Bộ luật Dân sự 2005). Tuy nhiên, người đại diện không có thẩm quyền vẫn phải có nghĩa vụ thực hiện nội dung hợp đồng đó. Tức hợp đồng đó chỉ vô hiệu đối với bên đại diện, nó vẫn có giá trị ràng buộc nghĩa vụ đối với chủ thể đích thực của nó (người tham gia ký kết nhưng không có thẩm quyền). Do đó, có quan điểm cho rằng hợp đồng này không bị vô hiệu mà chỉ là sự chuyển giao chủ thể thực hiện hợp đồng theo đúng ý chí của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đó. Về mặt lý luận, cần thấy rằng hợp đồng danh nghĩa này đã vô hiệu, còn việc giải quyết xử lý mối quan hệ giữa các bên sau khi hợp đồng vô hiệu là một vấn đề khác. Vấn đề quy định trách nhiệm thực nghĩa vụ của hợp đồng là nhằm để bảo vệ bên đối tác ngay thẳng và răn đe những hành vi vi phạm tương tự. Chủ thể giao kết với người đại diện không có thẩm quyền này không biết về việc không có thẩm quyền của người đại diện thì có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đó. - Hợp đồng thương mại xác lập vượt quá thẩm quyền của người đại diện thì phần vượt quá đó bị vô hiệu đối với người được đại diện; người vượt quá thẩm quyền ký kết phải thực hiện nghĩa vụ với bên kia, nếu bên kia ngay thẳng, không biết việc vượt quá thẩm quyền đó. Bên giao kết hợp đồng với người đại diện vượt quá thẩm quyền có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của bên ngay thẳng. Nếu quy định vô hiệu ngay mà không giao quyền đó cho chủ thể ngay thẳng thì đôi lúc có thể gây thiệt hại cho chủ thể đó. 6. Hợp đồng Thương mại vô hiệu 6.1 Khái niệm: 7 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ LTM 2005 và Bộ luật Dân sự 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng vô hiệu, mà chỉ quy định giao dịch vô hiệu ở điều 127 Bộ luật dân sự. Căn cứ vào những quy định về việc hợp đồng vô hiệu của Bộ luật Dân sự thì có thể khái quát như sau: Hợp đồng thương mại vô hiệu là hợp đồng vi phạm một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại. Ví dụ: Hợp đồng mua bán vũ khí - nội dung vi phạm điều cấm của PL; Hợp đồng mua bán thanh kiếm cổ nằm trên mặt trời - Đối tượng hợp đồng không thể thực hiện được 6.2 Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu: - Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. - Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản hợp đồng, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. 6.3 Hình thức vô hiệu của HĐ - Vô hiệu toàn bộ: toàn bộ hợp đồng bị vô hiệu. Thường xảy ra khi: vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng; chủ thể, thẩm quyền tham gia ký kết; mục đích và nội dung của hợp đồng; hình thức hợp đồng. - Vô hiệu từng phần: một phần của hợp đồng vô hiệu không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại. Thường xảy ra khi vi phạm nội dung của hợp đồng. 6.4 Xử lý hợp đồng vô hiệu trong một số trường hợp cụ thể a. Vô hiệu do giả tạo: Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp 8 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ đồng khác hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu. b. Vô hiệu do bị nhầm lẫn Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng thì được giải quyết như trường hợp bị lừa dối. c. Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu. Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập hợp đồng đó. Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình. d. Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên 9 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp đồng vô hiệu. 6.5 Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu - Đối với trường hợp vô hiệu do có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hay trái đạo đức xã hội, hoặc do giả tạo thì thời hiệu là không hạn chế. - Đối với trường hợp vô hiệu do nguyên nhân khác thì thời hiệu là 02 năm, kể từ khi hợp đồng được xác lập. 7. Xác lập hợp đồng 7.1. Các bước xác lập hợp đồng: Theo BLDS 2005 bao gồm các bước: a. Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Tuy nhiên, bên đề nghị giao kết có thể nêu rõ trong đề nghị (offer) về việc thay đổi, hủy bỏ, rút lại đề nghị đó. Nếu phát sinh điều kiện nêu trong đề nghị, bên đề nghị có quyền hủy bỏ, rút lại hoặc thay đổi đề nghị nhưng phải thông báo trước khi bên đề nghị chấp nhận trả lời trong thời hạn trả lời. 10 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ Nếu bên đề nghị thay đổi nội dung đề nghị thì đề nghị đó được xem là một đề nghị mới. Trái lại nếu bên được đề nghị đã chấp nhận nhưng có nêu ra yêu cầu hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới. b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời, trừ trường hợp thông báo trả lời chấp nhận đến chậm vì lý do khách quan và bên đề nghị chấp nhận. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời. Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. 7.2 Thời điểm xác lập hợp đồng thương mại - Hợp đồng được coi là xác lập vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. - Nếu các bên có thỏa thuận hành vi im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết, thì hợp đồng được giao kết nếu hết thời hạn trả lời mà bên nhận đề nghị vẫn im lặng. 11 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung của hợp đồng. - Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. 7.3 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 8. Thực hiện hợp đồng thương mại: 8.1 Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng: HĐTM được ký kết hợp pháp sẽ phát sinh hiệu lực và trở thành luật đối với các bên giao kết. Khi thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây (điều 412 BLDS 2005): a/ Nguyên tắc chấp hành đúng: Là việc chấp hành đúng và đầy đủ tất cả các điều khoản của hợp đồng. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải thực hiện nghiêm chỉnh và đúng đắn tất cả các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Các bên phải thực hiện đúng đối tượng, số lượng, chất lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức thanh toán và thỏa thuận khác. b/ Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần trung thực, hợp tác và tương trợ Theo nguyên tắc này, khi thực hiện hợp đồng các bên phải trung thực với nhau, phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau khắc phục khó khăn để thực hiện tốt hợp đồng. Khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải chủ động thương lượng, hoà giải với nhau để giải quyết. 12 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ c/ Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của cộng đồng và người khác Việc thực hiện hợp đồng phải không được xâm phạm đến lợi ích chính đáng của Nhà nước, của công cộng và quyền lợi hợp pháp của người khác. 8.2 Các ngoại lệ - trường hợp kéo dài thời hạn và từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng: Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây: a) 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng; b) 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại. Kể từ ngày kết thúc thời hạn trên, trong thời hạn 10 ngày, bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng. Lưu ý: Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ ( khoản 4 điều 296 LTM 2005 - bình luận thêm). 9. Sửa đổi, tạm ngừng, hủy bỏ, đình chỉ, chấm dứt hợp đồng: Thay đổi, hủy bỏ hay đình chỉ, chấm dứt hợp đồng thương mại đã ký kết là quyền của các bên. Quyền này được thực hiện khi có một bên đề xuất yêu cầu 13 Tóm tắt nội dung bài giảng Lưu hành nội bộ thay đổi hay đình chỉ hợp đồng và bên kia chấp nhận. Quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng cũng được áp dụng trong một số trường hợp khi bên đối tác vi phạm hợp đồng. 9.1. Sửa đổi hợp đồng Sửa đổi hợp đồng là việc các bên thỏa thuận sửa đổi một hoặc một số nội dung